- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nội thần kinh
- Rối loạn dinh dưỡng cơ tròn
Rối loạn dinh dưỡng cơ tròn
Loét gặp nhiều nhất trong các bệnh của tủy, nhất là trong giai đoạn liệt mềm, vì vậy, chăm sóc bệnh nhân liệt là vấn đề quan trọng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Rối loạn dinh dưỡng
Rối loạn dinh dưỡng có thể ở da, cơ, xương và khớp nhưng trong đó rối loạn dinh dưỡng cơ là hay gặp.
Rối loạn dinh dưỡng da
Bệnh thường biểu hiện bằng da khô, nhẵn bóng, phù nề hoặc quá phát lớp sừng làm da dày lên. Màu sắc da thay đổi (da thâm, mất màu như bạch tạng...)
Loét là biểu hiện nặng thường xuất hiện ở chỗ lồi đầu xương nơi da tì đè lên mặt giường cứng như vùng cùng cụt, khuỷu tay, bả vai, gót chân, mắt cá ngoài, lồi cầu xương đùi. Khởi đầu da đỏ sau đó phồng lên rồi có thể trợt da có mủ hoặc thâm lại xuất hiện các mảng đen hoại tử phía dưới có mủ. Các mảng da hoại tử ít ngày sau bong ra bộc lộ vết lõm loét nhiều mủ. Loét có thể ăn sâu nhìn thấy xương đôi khi gây tình trạng nhiễm khuẩn toàn thân. Loét gặp nhiều nhất trong các bệnh của tủy, nhất là trong giai đoạn liệt mềm. Vì vậy, chăm sóc bệnh nhân liệt là vấn đề quan trọng (đặc bịêt chú ý ở những bệnh nhân có đái đường kèm theo).
Rối loạn dinh dưỡng lông, tóc, móng
Ðó là hiện tượng mọc nhiều lông, râu hoặc rụng tóc, tóc cứng dễ gẫy. Móng cứng, dầy, không bóng, dễ gẫy hoặc biến dạng (nứt, xẻ đôi), thay đổi màu sắc. Các rối loạn này thường gặp trong các bệnh nội khoa.
Rối loạn dinh dưỡng cơ, xương khớp
Ðau các khớp, xương ở tay, chân do sụn, dây chằng vôi hóa hoặc do rỗ xưỡng, phì đại, mòn xương...
Trong đó các rối loạn dinh dưỡng cơ là hay gặp hơn cả, biểu hiện lâm sàng bằng teo cơ hoặc có thể phài đại cơ (teo cơ giả phì đại)
Khi bệnh nhân có teo cơ chúng ta phải:
Xác định vị trí teo cơ ở gốc chi hay ngọn chi, tên của cơ bị teo, teo cơ có đối xứng hay không.
Xác định mức độ to cơ đo bằng thước dây ở một số vị trí nhất định như cẳng tay, cánh tay, cẳng chân, đùi sau (còn để theo dõi teo cơ có tiến triển hay không, mức độ tiến triển nhanh hay chậm). Ví dụ lấy mốc cố định ở bờ trên xương bánh chè, đo từ điểm mốc lên phía trên đùi một khoảng nào đó (10cm) và đánh dấu mốc đo rồi dùng thước dây đo vòng tròn đùi đúng chỗ đánh dấu rồi so sánh hai bên hoặc so sánh giữa các lần khám.
Khám phảm xạ bản thân cơ: Dùng búa phản xạ gõ vào bản thân cơ, cơ đáp ứng bằng nhìn mắt thường thấy chỗ gõ nổi lên một đường gồ như con trạch. Ðây là phản xạ có giá trị để phân biệt teo cơ do bệnh cơ hay teo cơ do thần kinh.
Phân biệt teo cơ do bệnh cơ hay tổn thương thần kinh:
Teo cơ do bệnh cơ (myopathy): Bệnh thường gặp ở trẻ em hoặc người trẻ tuổi, bệnh có tính gia đình với diễn biến từ từ tăng dần, yếu các cơ gốc chi và các cơ đai lưng nên khi bệnh nhân đi phải nghiêng người sang hai bên (dáng đi của vịt) do không gấp đùi lên bụng được. Khi đang đứng bảo bệnh nhân ngồi xổm xuống bệnh nhân ngồi thụp rất nhanh (không thể ngồi từ từ vì liệt gốc chi). Ðang ngồi bảo bệnh nhân đứng lên sẽ thấy người bệnh phải dùng tay chống tay vào từng đùi để đứng dần lên (kiểu leo thang). Phản xạ bản thân cơ mất. Không có giật sợi cơ. Không rối loạn cảm giác. Có thể giả phì đại cơ bắp chân. Không có phản ứng thoái hóa điện thông thường. Gặp trong bệnh loạn dưỡng cơ tuần tiến.
Teo cơ thường do tổn thương sừng trước tủy ( bại liệt, viêm tủy, thoái hóa sừng trước tủy...). Có khi teo cơ đi kèm hội chứng tháp như trong bệnh Charcot, rỗng tủy sống. Teo cơ do tổn thương rễ daay thần kinh thường đối xứng hai bên, bao giờ cũng có rối loạn cảm giác và giảm hay mất phản xạ gân xương nhưng không bao giờ có giật sợi cơ. Nếu tổn thương rễ thần kinh thì có phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy.
Bảng: Phân biệt teo cơ do bệnh cơ và do bệnh lý thần kinh.
Biểu hiện |
Bệnh cơ |
Bệnh thần kinh |
Vị trí |
Gốc chi, đai vai, đai hông |
Ngọn chi khi tổn thương dây Gốc chi khi tổn thương rễ |
Phản xạ bản thân cơ |
Mất |
Còn |
Rối loạn cảm giác |
Không |
Có (trừ viêm sừng trước tuỷ) |
Giật cơ |
Có |
Không (trừ viêm sừng trước tuỷ mạn, Charcot) |
Ðiện cơ |
Ðơn vị vận động nhỏ, thời khoảng ngắn < 3 mili giây. |
Ðơn vị vận động đa pha, biên độ cao, thời khoảng kéo dài. |
Rối loạn cơ tròn
Rối loạn cơ tròn là triệu chứng thường gặp trong tổn thương thần kinh. Duy nhất trong số các cơ tròn hoạt động theo ý muốn là các cơ tròn bàng quang, hậu môn. Nó hoạt động được nhờ các trung khu điều khiển của hệ thần kinh trung ương. Vỏ não (tiểu thùy cạnh trung tâm), nhân hạch nền, cầu và chóp cầu, thùy nhung tiểu não, tủy và hệ thần kinh ngoại biên mà trung tâm là S2 - S4 thông qua hoạt động của các dây thần kinh T11, T12, T1, S2, S3, S4.
Rối loạn cơ tròn bàng quang
Cơ vòng trong do hệ thần kinh thực vật điều khiển, giữ nước tiểu là giao cảmL1-2 còn gây đi tiểu là phó giao cảm S2-5. Cơ vòng ngoài do hệ tháp thùy cạnh giữa phụ trách.
Có những rối loạn cơ tròn bàng quang sau:
Tiểu vãi: Nước tiểu tự chảy ra, không tự ngừng được ngoài ý muốn của bệnh nhân , thường gặp khi bệnh nhân hôn mê, tổn thương phình tủy thắt lưng, chóp cùng đuôi ngựa...
Tiểu khó hoặc bí tiểu: Cầu bàng quang căng muốn tiểu nhưng tiểu khó hay không tiểu được gặp trong chèn ép tủy từ từ, viêm tủy trên L1. Cần phải phân biệt với bệnh cảnh tắc đường tiểu cơ học như sỏi niệu đạo, u xơ tiền liệt tuyến, u chèn ép hay xơ teo niệu đạo.
Tiểu tự động: Nước tiểu tự chảy ra và tự ngừng không theo ý muốn của người bệnh gặp trong tổn thương trên phình tủy thắt lưng nhưng không gây tăng trương lực vòng ngoài nhiều, do tổn thương hạ khâu não hay thùy cạnh giữa.
Rối loạn cơ tròn hậu môn
Thường đi song hành với rối loạn cơ tròn bàng quang nhưng ít rõ hơn. Có 2 loại sau:
Ðại tiện vãi: Phân tự ra mà người bệnh không có cảm giác, nguyên nhân tương tự như trong tiểu vãi. Loại rối loạn cơ tròn này cũng như đái vãi rất dễ loét và bội nhiễm. Cần chú ý cân nhắc chẩn đoán phân bịêt với ỉa chảy nhất là ở người già.
Bí đại tiện:Không đi cầu được nhưng cần phân biệt với táo bón.
Các rối loạn đại tiểu tiện có thể kèm theo rối loạn sinh dục như liệt dương, cường dương, lạnh khí...
Rối loạn cơ tròn sinh dục (rối loạn chức năng tình dục)
Các rối loạn chức năng tình dục khá phổ biến nhưng người bệnh ngại, ít khi phàn nàn về các rối loạn này. Thường khi thầy thuốc gợi ý, hỏi rất tế nhị mới khai thác được.
Bình thường hoạt động tình dục ở cả hai giới bao gồm bốn giai đoạn: Giai đoạn kích thích, giai đoạn bình nguyên, giai đoạn cực điểm và giai đoạn thoái triển. Ðể có được hoạt động bình thường trên phải có sự tham gia của hệ thần kinh, nội tiết và hệ sinh dục. Các triệu chứng về rối loạn sinh dục thường gặp là liệt dương ở nam giới và lãnh khí ở nữ giới.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng hội chứng tăng áp lực nội sọ
Áp lực nội sọ là kết quả của áp lực riêng của từng khu vực, cụ thể có 3 khu vực đó là nhu mô não 88%, dịch não tủy chiếm 9% thể tích và mạch máu 3%.
Khám dấu hiệu rối loạn ý thức và vận động
Trương lực cơ là trạng thái co cơ thường xuyên dưới sự chi phối và điều chỉnh của vòng cung phản xạ, hệ tháp, hệ ngoại tháp, tiểu não, tiền đình.
Bài giảng hội chứng màng não
Hội chứng màng não phối hợp với các triệu chứng thần kinh khu trú cần phải tìm các nguyên nhân thực thể ở não phối hợp bằng chụp cắt lớp vi tính.
Bệnh học đau dây thần kinh tọa
Ðau dây thần kinh tọa thường gặp ở nam giới hơn nữ giới và thường ở lứa tuổi 30-50. Ðau dây thần kinh tọa do tổn thương rễ chiếm 90-95% còn lại là do tổn thương dây và đám rối.
Bài giảng khám cảm giác thần kinh
Da của người bình thường phân biệt rõ được sự chênh lệch 5 độ C với nhiệt độ của cơ thể. Khi khám, dùng hai ống nghiệm, một ống đựng nước mát và một ống đựng nước ấm.
Bệnh học viêm màng não
Màng não là một tổ chức mô liên kết bao bọc não và tủy sống, được chia làm 3 màng đó là: Màng cứng (dura mater) nằm ngoài cùng, là tổ chức xơ bền vững bám chặt hộp sọ trừ vùng thái dương đỉnh và cột sống, nơi đó tạo khoang ngoài màng cứng.
Bài giảng khám phản xạ thần kinh
Tư thế như khám phản xạ mỏm trâm quay, nhưng người thầy thuốc phải đặt ngón tay lên cơ nhị đầu, rồi mới gõ lên ngón tay đó, bình thường gây gấp cẳng tay.
Bệnh và hội chứng Parkinson
Nguyên nhân gây hủy hoại tế bào trong bệnh Parkinson còn chưa rõ song người ta thấy rằng có sự tạo các gốc tự do và từ đó gây stress oxy hóa tại thể nhạt -liềm đen.
Bệnh học bệnh lý thần kinh ngoại biên
Viêm đa dây thần kinh do thiếu vitamine B1 là tổn thương sợi trục, thường gặp ở những người lao động nặng kèm chế độ ăn gạo xay xát quá kỷ, phụ nữ có thai hoặc sau sinh ăn kiêng khem.
Bài giảng khám mười hai (12) đôi dây thần kinh sọ não
Từ võng mạc các sợi thị giác vào chéo thị, ở đây các sợi ở trong bắt chéo còn các sợi ở ngoài đi thẳng, Mỗi dải thị đi về củ não sinh tư trước và thể gối ngoài.
Tai biến mạch máu não
Rối loạn chức năng thần kinh khu trú, khởi đầu đột ngột, hồi phục trong vòng 24 giờ không để lại di chứng, do cục máu trắng
Bài giảng liệt nửa người
Chụp cắt lớp vi tính sọ não không tiêm cản quang, sẽ thấy hình khối tăng tỷ trọng hình thấu kính hai mặt lồi, nằm giữa xương sọ, và màng cứng.
Bệnh học liệt hai chi dưới (chân)
Khám cảm giác nông, sâu so sánh ngọn chi và gốc chi, phải định khu chính xác vị trí tổn thương dựa vào ranh giới rối loạn cảm giác nếu tổn thương trung ương.
Bệnh học động kinh
Cơn động kinh cục bộ đơn thuần vận động do tổn thương thùy trán lên (vận động) giật khu trú nửa người, lan từ phần này đến phần khác gọi là hành trình Jackson tay.
Bài giảng hội chứng tiểu não
Các tổn thương trực tiếp của tiểu não hoặc của đường tiểu não ở dưới mép Wernickink gây ra hội chứng tiểu não cùng bên, còn tổn thương ở phía trên mép Wernickink.
Bệnh học bệnh nhược cơ
Trong bệnh nhược cơ, thiếu sót cơ bản là giảm số lượng các thụ thể Ach ở màng sau xinap do kháng thể kháng thụ thể Ach (gặp khoảng 90%).