- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng vi sinh y học
- Chlamydia vi khuẩn gây bệnh
Chlamydia vi khuẩn gây bệnh
Chlamydia gây nên nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh mắt hột, bệnh Nicolas -Favre, bệnh sốt vẹt - sốt chim (Ornithose- psittacose). Ngày nay người ta còn thấy Chlamydia là tác nhân của một số bệnh về đường sinh dục - tiết niệu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Chlamydia gây nên nhiều bệnh khác nhau, đặc biệt là bệnh mắt hột, bệnh Nicolas -Favre, bệnh sốt vẹt - sốt chim (Ornithose- psittacose). Ngày nay người ta còn thấy Chlamydia là tác nhân của một số bệnh về đường sinh dục - tiết niệu, bệnh viêm nhiễm tiểu khung, bệnh viêm niệu đạo...
Đặc điểm sinh vật học
Chlamydia sống ký sinh nội bào, kích thước rất nhỏ bé nhưng không phải là virus mà là vi khuẩn vì:
Chứa 2 loại axít nucleic: ADN và ARN.
Có vách tế bào bản chất mucopeptit chứa axít muramic.
Chứa ribosom và nhiều enzyme chuyển hóa.
Chúng nhân lên theo kiểu phân đôi
Nhạy cảm với nhiều kháng sinh.
Hình thái và chu trình phát triển
Chu trình phát triển nối tiếp giữa 2 thể: thể cơ bản đường kính 300nm có vỏ cứng để sống sót lúc phóng thích khỏi tế bào và thể lưới đường kính trên 1000nm thích hợp để nhân lên bên trong tế bào. Hai thể nay và những thể trung gian khác bắt màu khi nhuộm Giemsa hay Machiavello.
Chlamydia có ái lực với tế bào biểu mô của niêm mạc. Thể cơ bản xâm nhiễm tế bào biểu mô theo cơ chế ẩm bào. Trong khoảng 8 giờ thể cơ bản tổ chức lại thành thể lưới, thể này nhân lên bằng phân liệt. Sau 24 giờ những thể lưới tổ chức thành những thể cơ bản nằm ở bên trong một thể vùi ở trong nguyên tương của tế bào vật chủ. Sau đó tế bào bị vỡ và giải phóng ra các tiểu thể. Trên nuôi cấy tế bào, tế bào vật chủ bị chết và tự ly giải 40 - 60 giờ sau khi nhiễm trùng.
Đặc tính hóa học và chuyển hóa
Chlamydia thích nghi mạnh mẽ với sự sống ngoại bào và sự phát triển nội bào. Chúng phụ thuộc nhiều vào tế bào vật chủ. Chúng cản trở sự tổng hợp protein và ADN của tế bào vật chủ. Chúng tạo nên những đại phân tử riêng của chúng nhưng sử dụng năng lượng chuyển hóa của tế bào vật chủ.
Kháng nguyên
Có 2 loại kháng nguyên:
Kháng nguyên đặc hiệu nhóm: có thể phát hiện trong dịch thủy phân vi khuẩn.
Kháng nguyên đặc hiệu typ: liên quan đến lớp ngoài cùng của vỏ ở Chlamydia nguyên vẹn.
Miễn dịch
Bệnh Chlamydia có xu hướng mạn tính và có quá trình tái phát nếu không được điều trị. Tính chất mạn tính của sự nhiễm trùng cho thấy sự đáp ứng miễn dịch không hiệu quả, nhưng thông thường người bệnh có thể hạn chế hoặc khu trú chứng bệnh mà không phát sinh di chứng nghiêm trọng. Kháng thể trung hòa kết hợp với kháng nguyên vỏ của Chlamydia ngăn cản sự lan tràn nhiễm trùng Chlamydia đến những tế bào nhạy cảm nhưng không làm bất hoạt Chlamydia nằm bên trong tế bào. Người bị nhiễm trùng tiềm tàng tương đối miễn dịch với sự tái nhiễm nhưng có thể tiếp tục phóng thích vi khuẩn và tạo nên người lành mang trùng.
Phân loại
Tác nhân gây bệnh mắt hột (Trachome): Chlamydia trachomatis.
Tác nhân gây bệnh viêm hạch bạch huyết hoa liễu ở bẹn (Lymphogranulomatose venerienne) do Chlamydia lymphogranulomatosis.
Tác nhân gây bệnh sốt vẹt sốt chim (Ornithose- psittacose) do Chlamydia psittasi.
Tác nhân bệnh tăng tế bào lympho lưới lành tính còn gọi là bệnh mèo cào (Lymphoreticulose benigne).
Tác nhân gây viêm niệu đạo, cổ tử cung và kết mạc thể vùi do Chlamydia oculogientalis
Một số bệnh do chlamydia gây nên
Bệnh do Chlamydia trachomatis gây ra
Chlamydia trachomatis gồm 18 typ huyết thanh được ký hiệu từ A đến K và L1,2,3
Bệnh mắt hột
Viêm kết mạc do mắt hột do Chlamydia trachomatis typ A-C. Bệnh lưu hành ở các xứ nóng, trên thế giới có khoảng 460 triệu người mắc bệnh, trong đó có 6 triệu người bị biến chứng mù hoàn toàn.
Bệnh tiến triển qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Viêm kết mạc thể nang thường kèm theo bội nhiễm vi khuẩn.
Giai đoạn 2: Viêm kết mạc thể hạt.
Giai đoạn 3: Có những biến chứng cơ học như sẹo, loét và bội nhiễm.
Giai đoạn 4: Hồi phục kèm theo sẹo kết mạc, loét giác mạc và có thể bị mù lòa nếu không được điều trị tích cực.
Điều trị bằng thuốc mỡ tetracylin.
Bệnh viêm đường tiết niệu - sinh dục lây nhiễm qua đường tình dục
Do Chlamydia trachomatis typ D - K. Hiện nay bệnh tăng về số lượng và gây nhiều biến chứng nặng. Ở nam giới biểu hiện đầu tiên là viêm niệu đạo, sau đó có thể dẫn đến viêm mào tinh hoàn. Ở nữ giới biểu hiện viêm trong cổ tử cung, sau đó dẫn đến viêm niệu đạo, nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến viêm đường sinh dục thấp, rồi viêm vòi trứng có thể đưa đến biến chứng có thai ngoài tử cung.... Ở trẻ sơ sinh có thể bị lây nhiễm từ người mẹ qua rau thai hoặc sau khi đi qua cổ tử cung, âm đạo của người mẹ bị bệnh gây nên viêm kết mạc mắt trẻ sơ sinh.
Bệnh lymphogranulomatose
Đây là tác nhân gây bệnh viêm hạch bạch huyết hoa liễu ở bẹn hay bệnh Nicolas Favre do Chl.trachomatis typ huyết thanh L1, 2, 3 . Bệnh lây truyền qua đường sinh dục, sau 3 - 26 ngày tiếp xúc bắt đầu xuất hiện các triệu chứng sau: tổn thương khu trú đường sinh dục biểu hiện một vết loét nhỏ ở quy đầu, hậu môn, âm hộ... Vết loét thoảng qua sau đó lành mà không có sẹo, sau đó từ 1 - 2 tháng có nhiều hạch bẹn, tập trung thành khối lớn rồi bị dò ra như một áp xe, miệng chỗ dò như tổ ong hoặc miệng bình tưới. Viêm hạch bẹn lành không để sẹo. Tuy nhiên thương tổn có thể gây biến chứng: hẹp hậu môn - trực tràng, chân voi, viêm não - màng não, đau khớp... kèm theo dấu hiệu toàn thân là sốt và lách to.
Bệnh sốt vẹt - sốt chim (Psittacosis - Ornithosis)
Bệnh do Chlamydia psittaci. Ủ bệnh 1 - 2 tuần, bệnh phát đột ngột hoặc âm ỉ. Ớn lạnh, sốt đau đầu và viêm phổi không điển hình. Mầm bệnh có ở các loài chim nuôi như bồ cầu, gà, vịt, vẹt và một vài loài chim hoang dại. Bệnh lây qua đường hô hấp hoặc do vết thương. Vi khuẩn vào máu rồi đến phổi, từ đó lây sang người khác qua đường hô hấp.
Điều trị bằng tetracyclin. Sulfamid và streptomycin không có tác dụng.
Bệnh do Chlamydia pneumoniae gây ra
Với viêm phổi kẽ, viêm phế quản, viêm xoang, viêm họng thường gặp ở tuổi vị thành niên và thanh niên, ở người già thường biểu hiện lành tính và không triệu chứng.
Chẩn đoán vi sinh vật
Chẩn đoán trực tiếp
Do vi khuẩn ký sinh nội bào nên mẫu nghiệm cần phải nhiều các tế bào biểu mô như:
Dịch nạo niệu đạo, dịch tiền liệt tuyến, tinh dịch, dịch trong cổ tử cung, mẫu sinh thiết vòi trứng, dịch túi cùng âm đạo.
Dịch nạo kết mạc mắt trong bệnh mắt hột.
Dịch tiết mũi hầu, dịch tiết phế quản phổi, dịch rửa phế quản.
Mẫu nghiệm cần phải được bảo quản ở 4 0C.
Nhuộm soi mẫu nghiệm trên tiêu bản nhuộm bằng phương pháp Giêm sa hoặc Machiavello, thấy những tiểu thể hạt ưa kiềm trong hoặc ngoài tế bào. Có thể phân lập Chlamydia trên các nuôi cấy tế bào hoặc cấy vào trứng gà ấp để quan sát tính chất xâm nhiễm. Xác định bằng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp hoặc gián tiếp để phát hiện Chlamydia, có thể dùng kỹ thuật miễn dịch enzyme (ELISA) để phát hiện kháng nguyên của Chlamydia. Hiện nay có thể dùng phương pháp khuếch đại gen (kỹ thuật PCR) để chẩn đoán nhiễm trùng do Chlamydia trachomatis.
Chẩn đoán gián tiếp
Phản ứng vi lượng miễn dịch huỳnh quang (micro-immunofluorescence) để xác định kháng thể và cho phép chẩn đoán loài nhiễm trùng, đặc biệt loài Chlamydia trachomatis.
Ngoài ra người ta còn sử dụng phản ứng kết hợp bổ thể và phản ứng ELISA để phát hiện kháng thể kháng lipopolysaccharide. Tuy nhiên phải lấy huyết thanh làm 2 lần cách nhau 2 tuần để tìm hiệu giá kháng thể.
Phòng ngừa và điều trị
Phòng ngừa
Đối với bệnh mắt hột: cần phải tăng cường các biện pháp vệ sinh như không dùng khăn chung, đảm bảo nguồn nước sạch trong sinh hoạt...
Đối với bệnh sinh dục tiết niệu dễ lây lan do quan hệ tình dục do đó cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời và có biện pháp phòng bệnh cho vợ hoặc chồng, bài trừ mãi dâm, giáo dục giới tính.
Việc phòng bệnh bằng vaccine hiện nay vẫn đang được nghiên cứu.
Điều trị
Điều trị bằng tetracyclin, sulfamid, erythromycin tuỳ theo từng loài Chlamydia.
Bài viết cùng chuyên mục
Kỹ thuật sắc ký miễn dịch trong chẩn đoán vi sinh vật
Khi nhỏ huyết thanh cần xác định kháng thể lên bản sắc ký, kháng thể đặc hiệu (nếu có) trong huyết thanh sẽ kết hợp với kháng kháng thể gắn màu, phức hợp miễn dịch kháng thể - kháng kháng thể.
Cấu tạo của tế bào vi khuẩn
Có thể thấy với kính hiển vi ánh sáng sau khi nhuộm hoặc soi trực tiếp ở kính hiển vi pha tương phản. Nhân có thể hình cầu, hình que, hình quả tạ hoặc hình chữ V.
Vi khuẩn dịch hạch (yersinia pestis)
Vi khuẩn dịch hạch gây nên bệnh dịch hạch, là bệnh của một số loài động vật, lây sang người qua bọ chét, có ổ bệnh thiên nhiên, dễ phát thành dịch lớn.
Hình thể của vi khuẩn
Các cầu khuẩn hợp thành đám như chùm nho, phân chia theo mặt phẳng, một số loại gây bệnh cho người và thường phát triển nhanh chóng tính đề kháng với nhiều kháng sinh.
Phân loại virus trong vi sinh y học
Theo sự phân loại hiện nay, các virus của người và động vật có xương sống được chia thành 22 họ khác nhau: 8 họ virus chứa ADN và 14 họ virus chứa ARN.
Phản ứng kết hợp bổ thể của kết hợp kháng nguyên kháng thể trong chẩn đoán vi sinh
Trong hệ thống 1, kháng nguyên được cho tác dụng với kháng thể. Nếu kháng nguyên và kháng thể phản ứng đặc hiệu thì tất cả lượng bổ thể kết hợp vào phức hợp kháng nguyên kháng thể.
Phản ứng miễn dịch phóng xạ trong chẩn đoán vi sinh vật
Có thể xác định vị trí của kháng nguyên (hoặc kháng thể) đã đánh dấu đồng vị phóng xạ bằng cách cho nhũ tương ảnh lên trên tiêu bản tổ chức học, sau đó phát hiện bằng các phương pháp chụp ảnh thông thường.
Ảnh hướng của nhân tố hóa học đến sự phát triển của vi sinh vật
Chất tẩy uế là những hóa chất có khả năng giết chết các vi khuẩn gây bệnh và vi sinh vật khác, còn đối với nha bào thì tác dụng giết khuẩn một phần.
Xoắn khuẩn giang mai (treponema pallidium)
Các xoắn khuẩn có dạng hình xoắn, có khả năng di động, các xoắn khuẩn có nhiều nơi trong tự nhiên, nhiều loại ký sinh trên cơ thể người và động vật. Một số xoắn khuẩn gây bệnh cho người.
Các vi sinh vật gây bệnh trong tự nhiên
Đất chứa rất nhiều vi sinh vật và là môi trường thích hợp cho sự phát triển của vi sinh vật, vì trong đất có nước, có không khí, có các chất vô cơ và các chất hữu cơ.
Sinh lý của vi khuẩn
Phần lớn vi khuẩn nếu được cung cấp đầy đủ những yếu tố trên thì có khả năng tổng hợp các chất cấu tạo của tế bào. Nhưng một số vi khuẩn mất khả năng tổng hợp một vài hợp chất.
Escherichia coli vi khuẩn đường ruột
E.coli lên men nhiều loại đường sinh axit và sinh hơi như: Glucose, lactose, ramnose; indol dương tính, đỏ methyl dương tính, VP âm tính, citrat âm tính, urease âm tính, H2S âm tính.
Vi khuẩn tả (vibrio cholerae)
Vi khuẩn tả có oxidase, lên men không sinh hơi glucose, saccharose, D-mannitol, maltose, không lên men arabinose. Phản ứng indol dương tính.
Cơ sở di truyền của độc lực vi sinh vật gây bệnh
Các yếu tố độc lực của vi sinh vật có thể được mã hoá trên DNA nhiễm sắc thể, trên DNA của bacteriophage, trên các plasmid.
Lậu cầu khuẩn gây bệnh (neisseria gonorrhoeae)
Lậu cầu có sức đề kháng kém, chết nhanh khi ra khỏi cơ thê. Trong bệnh phẩm, vi khuẩn chết ở nhiệt độ phòng trong 1 đến 2 giờ.
Virus á cúm
Virus á cúm gây nên ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ những nhiễm trùng nhẹ ở đường hô hấp trên đến viêm tiểu phế quản, viêm phổi, viêm thanh quản - phế quản đặc biệt nghiêm trọng.
Vi khuẩn gây bệnh ngộ độc thịt (clostridium botulinum)
Vi khuẩn giống Clostridium là các trực khuẩn gram dương, kỵ khí, sinh nha bào. Vi khuẩn này có trong đẩt, trong đường tiêu hóa của người và động vật, phần lớn trong chúng là các vi khuẩn sống hoại sinh.
Sự né tránh với đáp ứng miễn dịch của vi sinh vật gây bệnh
Về lý thuyết, vi khuẩn tồn tại trong cơ thể vật chủ càng lâu thì chúng càng có nhiều thời gian để gây tổn thương cho cơ thể.
Các vi khuẩn gây bệnh hoại thư
Vi khuẩn có hình dạng trực khuẩn, không di động có vỏ khi phát triển ở trong cơ thể động vật và người, vi khuẩn sinh nha bào khi phát triển trong môi trường tự nhiên.
Bệnh Virus hợp bào đường hô hấp
Virus hợp bào đường hô hấp là một virus chứa ARN 1 sợi, có kích thước khoảng 65 - 300nm, nhạy cảm với ete và có một cấu trúc giống như cấu trúc của các virus á cúm và sởi.
Virus HIV AIDS (human immunodeficiency viruses)
Virus HIV (gồm HIV1 và HIV2) thuộc vào họ Retroviridae, giống Lentivirus. Những virus này có dạng hình cầu, có vỏ, kích thước hạt virus 80-100nm về đường kính, genom chứa ARN chuỗi đơn.
Cơ chế đề kháng bảo vệ cơ thể đặc hiệu chống lại vi sinh vật gây bệnh
Sự hồi phục của cơ thể vật chủ trong nhiều trường hợp nhiễm vi sinh vật phụ thuộc vào sự xuất hiện của kháng thể bảo vệ. Sự tồn tại của kháng thể này cũng giúp cho cơ thể đề phòng tái nhiễm.
Phế cầu khuẩn gây bệnh (streptococcus pneumoniae)
Cầu khuẩn gây bệnh bao gồm Tụ cầu, Liên cầu, Phế cầu và Neisseria. Đó là những vi khuẩn hình cầu và được gọi chung là cầu khuẩn sinh mủ. Trừ Neisseria, các cầu khuẩn sinh mủ đều Gram dương.
Phản ứng kết tủa của sự kết hợp kháng nguyên kháng thể trong chẩn đoán vi sinh
Kháng nguyên đa hóa trị kết hợp với kháng thể hóa trị hai để tạo thành kết tủa hình mạng lưới 3 chiều. Phản ứng có thể thực hiện ở môi trường lỏng hoặc môi trường gel.
Phản ứng miễn dịch Enzyme trong chẩn đoán vi sinh vật
Kháng nguyên hoặc kháng thể liên hợp với enzyme vẫn giữ hoạt tính miễn dịch. Enzyme được sử dụng có thể là photphatase kiễm hoặc peroxydase. Thử nghiệm cho kết quả khách quan và rất nhạy.