- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng truyền nhiễm
- Bài giảng bệnh do leptospira (Leptospirosis)
Bài giảng bệnh do leptospira (Leptospirosis)
Tổn thư¬ơng gan trong leptospirosis gây triệu chứng vàng da. Nguyên nhân do tổn thư¬ơng mạch máu nuôi dư¬ỡng tế bào gan dẫn đến hoại tử tế bào và do độc tố xoắn khuẩn gây huỷ hồng cầu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Leptospirosis là bệnh truyền nhiễm cấp tính, do xoắn khuẩn Leptospira gây ra. Lây truyền chủ yếu qua đờng da, niêm mạc. Đặc điểm lâm sàng là hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc toàn thân và hội chứng tổn thương gan, thận.
Là bệnh của động vật lan truyền sang người, có ổ bệnh thiên nhiên.
Lịch sử nhiên cứu
Trước năm 1886, bệnh do Leptospira thường được chẩn đoán nhầm với bệnh sốt vàng, sốt rét, sốt xuất huyết Dengue, viêm gan…
Năm 1886, Weil đã mô tả bệnh do Leptospira như một bệnh riêng biệt khác với những bệnh trên, nhng phảI đến năm 1914 Spiroche mới được nuôi cấy thành công. Từ năm 1914 đến 1940 nhiều bệnh được khám phá là do Leptospira gây ra như bệnh sốt mùa thu, sốt 7 ngày ở Nhật Bản, sốt đầm lầy ở châu âu…
Mầm bệnh
Là xoắn khuẩn họ Leptospiraceae, soi tươi dưới kinh hiển vi nền đen thấy xoắn khuẩn hình sợi dài, mảnh có 15-30 vòng xoắn nhỏ rất sát nhau, 2 đầu thường cong hình chữ C. Kích thước: 4-30 mm 0,1-0,2mm di động mạnh theo kiểu xoáy và bật thẳng như lò xo. Xoắn khuẩn có khả năng xuyên qua da và niêm mạc, nhất là da bị xây xước. Bắt mầu Gram âm, ưa khí, mọc chậm ở các môi trường nuôi cấy, pH thích hợp 7,2-7,5, nhiệt độ 28-300C.
Xoắn khuẩn có sức đề kháng yếu, bị diệt ở nhiệt độ 500C/10 phút. ánh sáng và các thuốc khử trùng thông thường dễ diệt được Leptospira. Tuy vậy Leptospira chịu được lạnh, và sống được lâu ở nước tới 3 tuần. Sống dai dẳng trong bùn lầy, nước đọng với pH bazơ (pH = 7,7), tốt nhất là nước cống rãnh ruộng đồng, khe suối.
Leptospira gây bệnh cho người và động vật đến nay được biết chia thành khoảng 23 nhóm, bao gồm 240 typ huyết thanh, mỗi typ huyết thanh có các kháng nguyên đặc hiệu riêng. Giữa các typ, có ngưng kết chéo một phần, gây khó khăn cho chẩn đoán. ở Việt Nam đã phát hiện được 15 typ, trong đó 5 typ thường hay gây bệnh là:
L. ictero-hemorragiae.
L. australis.
L. grippotyphosa.
L. bataviae.
L. hebdomadis.
Nguồn bệnh
Là động vật, gồm gia súc như cừu dê, lợn, chó, mèo…Ngoài ra còn ở nhiều loại động vật hoang dã như gấu, báo, chuột…
Người mắc bệnh ngẫu nhiên chứ không phải là nguồn bệnh. Tuy nhiên một số tác giả cho rằng, có sự lây truyền từ người sang người do thải xoắn khuẩn qua đờng nước tiểu của người bệnh.
Đường lây
Đường da, niêm mạc: Do tiếp xúc với nước, bùn, đất có ô nhiễm xoắn khuẩn. Đây là đường lây chủ yếu.
Đường tiêu hoá: Qua thức ăn, nước uống (không đun sôi, nấu chín) bị ô nhiễm. Cá biệt là đường hô hấp do hít phải các giọt nước nhiễm khuẩn ở dạng khí dung.
Cơ thể cảm thụ và miễn dịch
Mọi lứa tuổi, mọi giới đều có thể bị mắc bệnh. Tuy nhiên, bệnh mang tính chất nghề nghiệp hay gặp ở nông dân lội ruộng, người chăn nuôi súc vật, bộ đội luyện tập nơi bùn lầy nước đọng v.v... Hiện nay, Leptospirosis được xếp vào nhóm bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm
Miễn dịch: Sau khi bị bệnh để lại miễn dịch bền vững nhng chỉ với typ huyết thanh mắc bệnh. Do vậy vẫn có thể bị lại với typ khác.
Dịch thường tản phát ở vùng có ổ dịch lưu hành, có khi gây dịch lớn. Hay xảy ra vào mùa hè thu. ở nước ta có nhiều ổ dịch ở Lương Sơn - Hoà Bình, Hà Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên v.v..
Cơ chế bệnh sinh
Sau khi qua da và niêm mạc, Leptospira vào máu gây nhiễm khuẩn huyết, kéo dài khoảng 5-7 ngày, tương ứng với giai đoạn khởi phát. Sau đó Leptospira khu trú vào các tạng: Gan, thận, màng não, tim, phổi, thượng thận và gây tổn thương các tạng này. Giai đoạn này kéo dài 7-8 ngày, tương ứng với thời kỳ toàn phát. Thường từ ngày thứ 8 của bệnh, xoắn khuẩn thải ra ngoài qua đường nước tiểu.
Tổn thương gan trong leptospirosis gây triệu chứng vàng da. Nguyên nhân do tổn thương mạch máu nuôi dưỡng tế bào gan dẫn đến hoại tử tế bào và do độc tố xoắn khuẩn gây huỷ hồng cầu.
Tổn thương thận: Chủ yếu là tổn thương ống thận gây thiểu-vô niệu, ure và creatinin máu tăng và là nguyên nhân chính gây tử vong. Nguyên nhân gây tổn thương ống thận là do thiếu oxy máu và do tác động trực tiếp của nội độc tố Leptospira.
Xuất huyết: Nguyên nhân là do độc tố làm tổn thương thành mạch và một phần do đông máu nội mạch.
Giải phẫu bệnh
Gan: Gan to ra, xung huyết, xuất huyết vi thể, các bè gan đảo lộn. Tế bào Kupffer tăng sinh. Có thể có ổ hoại tử và xuất huyết rải rác. Vi quản mật có nhiều cục mật nhỏ.
Thận: To ra, đôi khi có xuất huyết nhỏ ở ống thận, các tế bào phình lên, tách ra và hoại tử gây bít tắc. Khe thận bị phù và xâm nhiễm tế bào đơn nhân.
Các tạng khác: Màng não, tim, lách, tuỵ, hạch lympho v.v.. phù nề, xuất huyết, và thâm nhiễm tế bào lympho.
Phân chia thể lâm sàng
Thể thông thường điển hình (thể vàng da xuất huyết).
Thể giả cúm.
Thể não, màng não.
Thể màng não.
Thể thận.
Thể phổi.
Thể tim mạch.
Thể thông thường điển hình (thể vàng da xuất huyết)
Nung bệnh
5-14 ngày, có thể thay đổi từ 2-26 ngày. Không có biểu hiện lâm sàng.
Khởi phát
Là giai đoạn nhiễm khuẩn huyết, thường kéo dài 4-9 ngày biểu hiện:
Sốt cao đột ngột 39-400C, rét run, sốt liên tục hoặc dao động kèm theo mạch nhanh, HA dao động.
Mệt nhiều, đau đầu, nhức mắt, buồn nôn, nôn. Những trường hợp nặng có biểu hiện li bì, vật vã mê sảng.
Da niêm mạc xung huyết dãn mạch rõ, mắt đỏ, nhiều tia máu giống như mắt cá chầy, có thể có xuất huyết dưới kết mạc. Niêm mạc mũi xung huyết hay chảy máu cam. Có thể xuất hiện ban dát sần cuối tuần đầu của bệnh.
Đau cơ thường dữ dội, tự nhiên và tăng khi sờ nắn, nhất là cơ bắp chân, cơ đùi, cơ thẳng bụng, cơ gáy v.v.. đau làm cho bệnh nhân đi lại khó khăn, không dám thở sâu v.v..
Toàn phát
Tương ứng giai đoạn xoắn khuẩn khu trú gây tổn thương phủ tạng.
Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc nặng hơn:
Sốt cao hơn, dao động mạnh hơn.
Triệu chứng nhiễm độc thần kinh nặng hơn: mê sảng, vật vã.
Mạch nhanh huyết áp dao động.
Đau cơ tăng lên.
Xét nghiệm máu:
Bạch cầu tăng cao, bạch cầu đa nhân trung tính tăng, tốc độ máu lắng tăng.
Hội chứng gan mật: Vàng da, vàng niêm mạc xuất hiện ngày 5-7 của bệnh. Da, mắt vàng trên nền xung huyết nên giống mầu hoa phợng vĩ hoặc da cam. Nước tiểu vàng, gan to, mềm, đau.
Bilirubin máu tăng, tăng cả bilirubin trực tiếp và gián tiếp nhưng bilirubin gián tiếp tăng nhiều hơn.
Men transaminase (SGOT, SGPT) tăng nhẹ.
Nước tiểu: urobilinogen, bilirubin (+).
Phân: stercobilin (+)
Hội chứng thận: Thiểu, vô niệu.
Xét nghiệm: Ure và Creatinin máu tăng
Nước tiểu có Albumin, hồng cầu, bạch cầu, trụ hình.
Hội chứng màng não: Viêm màng não thanh dịch.
Hội chứng xuất huyết: Chảy máy cam, xuất huyết dưới da hoặc nội tạng (chảy máu đường tiêu hoá, tuyến thượng thận v.v..). Hồng cầu giảm khi chảy máu nhiều.
Hội chứng hô hấp: Ho, có thể có máu, khó thở, viêm phổi.
Lui bệnh
Thờng đánh dấu bằng cơn đa niệu: nhiệt độ giảm dần. Các triệu chứng toàn thân giảm, bệnh nhân hồi phục. Một số trường hợp tái phát, sốt lại nhưng nhẹ hơn.
Biến chứng
Thận: Suy thận cấp là biến chứng nặng dễ gây tử vong: Biểu hiện vô niệu, ure máu, creatinin máu tăng cao, bệnh nhân hôn mê do ure máu cao.
Tim mạch: Viêm cơ tim, choáng truỵ tim mạch.
Xuất huyết: Xuất huyết ồ ạt các phủ tạng gây thiếu máu cấp, có thể có đông máu rải rác nội mạch.
Phổi: Phù phổi cấp.
Ngoài ra còn có thể gặp: liệt, viêm mống mắt thể mi, viêm thị thần kinh, gây mù.
Lâm sàng
Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc.
Đau cơ tự nhiên, tăng lên khi sờ nắn
Hội chứng tổn thơng gan, thận v.v..
Xét nghiệm đặc hiệu
Soi trực tiếp: Soi tơi dưới kính hiển vi nền đen, bệnh phẩm lấy từ máu (trong 5 ngày đầu của bệnh), dịch não tuỷ, nước tiểu ly tâm v.v.. thấy xoắn khuẩn di động.
Nuôi cấy ở môi trường đặc hiệu (Terkich) hoặc tiêm truyền cho chuột lang.
Chẩn đoán huyết thanh: Phản ứng ngưng kết tan Martin - Pettit, làm hai lần cách nhau 7 ngày. Phản ứng dương tính khi huyết thanh lần hai có hiệu giá tăng gấp 4 lần huyết thanh lần 1 hoặc làm 1 lần hiệu giá kháng thể cao trên 1/1000.
Phản ứng miễn dịch huỳnh quang cho kết quả nhanh.
Phản ứng ELISA nhậy, đặc hiệu.
Chú ý: Có phản ứng chéo giữa các typ huyết thanh.
Dịch tễ
Vùng có ổ bệnh thiên nhiên, người có tiếp xúc với ruộng, bùn, lội suối, chăn nuôi lợn và gia súc v.v..
Chẩn đoán phân biệt
Viêm gan virut
Đều có sốt, vàng da nhưng trong viêm gan virut diễn biến có hai giai đoạn tiền hoàng đản và hoàng đản rõ rệt, khi vàng da thì hết sốt. Triệu chứng xuất huyết và suy thận chỉ gặp ở trờng hợp nặng không có triệu chứng đau cơ và hội chứng màng não.
Xét nghiệm men SGOT, SGPT tăng cao, ure máu bình thường hoặc giảm. Bạch cầu bình thờng, tốc độ máu lắng không tăng.
Dengue xuất huyết
Đều có sốt, da niêm mạc xung huyết, đau cơ, nhưng trong Dengue xuất huyết không có vàng da, đau cơ nhng khi bóp vào thì đỡ đau. Xét nghiệm: Bạch cầu bình thường hoặc giảm, máu lắng bình thường, ure không tăng, tiểu cầu giảm, Hematocrit tăng, phản ứng HI(+).
Nguyên tắc điều trị
Phòng chống suy thận bằng cách bù đủ nước điện giải, sử dụng thuốc lợi tiểu khi có biểu hiện suy thận.
Sử dụng kháng sinh đặc hiệu.
Điều trị nguyên nhân
Những trường hợp bệnh nhẹ có thể sử dụng doxycyclin 200mg/ngày. Đối với bệnh nhân phải nhập viện nên sử dụng penicillin đường tĩnh mạnh. Penicillin có thể cắt sốt 4 - 6 giờ sau khi dùng thuốc và giảm sự phát triển của Leptospira. Thời gian sử dụng kháng sinh từ 5 - 7 ngày. Các kháng sinh có thể thay thế là: Ampicillin, amoxicillin, tetracyclin, doxycyclin, erythromyxin, streptomycin và Cephalosporin v.v..
Đối tượng điều trị |
Kháng sinh |
Liều lợng, cách sử dụng |
Dự phòng |
Doxycyclin |
200mg/lần x 1 lần/tuần - Uống |
Bệnh nhẹ |
Doxycyclin Ampicillin Amoxicilin |
100mg/lần x 2 lần/ ngày - Uống 500-750mg/lần x4 lần/ngày - Uống 500mg/lần x 4lần/ngày - Uống |
Bệnh vừa và nặng |
Penicillin G
Ampicillin |
0.5-1.5 triệu UI/lần x 4 lần/ngày – Tiêm tĩnh mạch 0.5-1gram/lần x 4 lần/ngày – Tiêm tĩnh mạch |
Điều trị triệu chứng
Đề phòng và điều trị suy thận cấp
Tổn thương thận có ý nghĩa tiên lượng bệnh, do đó cần điều trị sớm đề phòng suy thận cấp theo nguyên tắc sau:
Truyền dịch, bổ sung nước điện giải theo hematocrit và điện giải đồ, chống nhiễm toan.
Lợi niệu sớm khi bắt đầu có hiện tượng thiểu niệu bằng lợi niệu đông y: râu ngô, nước chanh. Thuốc: Lasix, Manitol v.v..
Khi vô niệu kéo dài, ure cao... cần thẩm phân phúc mạc, thận nhân tạo (theo chỉ định).
Trợ tim mạch.
Nếu có xuất huyết
Cho thuốc cầm máu, bền vững thành mạch, truyền máu (khi xuất huyết nặng).
Chế độ dinh dưỡng
Đầy đủ và nâng sức đề kháng cơ thể.
Phòng bệnh chung
Tác động trên cả 3 mắt xích của quá trình miễn dịch:
Đối với nguồn bệnh: Diệt chuột, phát hiện sớm và điều trị những động vật nuôi mắc bệnh hoặc mang mầm bệnh. Điều trị bệnh nhân và khử trùng ổ dịch.
Đối với yếu tố truyền bệnh: Bảo vệ tốt nguồn nước, thực phẩm. Những vùng đầm lầy phải khai thông cống rãnh. Những người làm việc liên quan đến ổ dịch cần được trang bị quần áo bảo hộ (găng, ủng), tránh xây sát da chân tay.
Phòng bệnh đặc hiệu
Sử dụng vacxin sống giảm độc lực. Tuy vậy chưa áp dụng rộng rãi và phải biết rõ typ huyết thanh gây bệnh, và thường chỉ dùng cho những đối tượng dễ mắc như: Nhân viên thú y, bộ đội đi vào ổ dịch v.v.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng viêm gan virut mạn tính (Chronic Viral Hepatitis)
Viêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thường gặp ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất là 6 tháng.
Bài giảng sốt rét ác tính (Pernicious Falciparum Malaria)
Sốt rét ác tính là một thể sốt rét nguy kịch, do P. falciparum gây ra sự tắc nghẽn các mao mạch nhỏ của các phủ tạng, đặc biệt là não, dẫn tới rối loạn vi tuần hoàn, mặt khác những rối loạn về đáp ứng miễn dịch.
Bài giảng viêm màng não do lao (Tuberculous Meningitis)
Ngày nay, nhiều kỹ thuật y học hiện đại như các kỹ thuật ELISA, PCR, CT-scaner... đã được nghiên cứu làm cho chẩn đoán bệnh viêm màng não do lao được chính xác hơn.
Bài giảng sốt do ấu trùng mò (Scrub Typhus Tsutsugamushi)
Sốt do ấu trùng mò (thường được gọi tắt là bệnh sốt mò) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Rickettsia orientalis (hay là R. tsutsugamushi) gây nên; trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò Trombicula.
Bài giảng bệnh ho gà (Pertussis)
Vi khuẩn tiết ra nội độc tố (Pertussis toxin) gồm hai loại: Chịu nhiệt và không chịu nhiệt, có yếu tố làm tăng lympho bào (LPF), yếu tố nhạy cảm với histamine (HSF), ngưng kết tố FHA.
Bài giảng thuỷ đậu (Varicella)
Trẻ nhỏ có thể mắc bệnh thuỷ đậu sau khi tiếp xúc với người lớn bị bệnh Herpes Zoster, nhưng người lớn ít khi mắc bệnh Herpes Zoster sau khi tiếp xúc với trẻ em thuỷ đậu.
Bài giảng nhiễm khuẩn huyết (septicemia, sepsis)
Nhiễm khuẩn huyết Gram âm thường ổ thứ phát từ đường tiêu hoá, tiết niệu sinh dục, mật, gan, thủ thuật bệnh viện, Catheter, mở khí quản, thẩm phân màng bụng.
Bài giảng sốt xuất huyết Dengue (Febris hacmorrhagica Dengue)
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây nên bênh lây theo đường máu, trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes aegypti.
Bài giảng bệnh cúm (Grippe)
Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây theo đường hô hấp, do các vi rút cúm A,B,C gây nên. Bệnh khởi phát đột ngột bằng sốt cao, nhức đầu, đau mỏi toàn thân và những dấu hiệu hô hấp, dễ dẫn đến viêm phổi, tỷ lệ tử vong cao.
Bài giảng bệnh do amip (amebiasis)
Thể hoạt động nhỏ sống trong lòng đại tràng có kích thước dao động 8-25 micromet chuyển động chậm hơn thể hoạt động lớn, trong bào tương không có hồng cầu.
Bài giảng nhiễm virut đường hô hấp cấp
Những năm gần đây, dịch bệnh nhiễm virut đường hô hấp cấp tính nặng (SARS), tỷ lệ tử vong cao, có xu hướng gia tăng và đang là vấn đề thời sự của y tế thế giới.
Bài giảng bệnh đậu mùa (Variola)
Vi rút đề kháng tốt với dung dịch cồn Ether Phenol Glycerin và nước đá. Nhiệt độ trên 550C và các dung dịch Xanh Methylen, thuốc tím, tia cực tím bất hoạt vi rút đậu mùa nhanh chóng.
Bài giảng lâm sàng và chẩn đoán sốt rét thường
Ký sinh trùng sốt rét là một đơn bào, họ Plasmodidae, lớp Protozoa, loài Plasmodium. Có 4 loài ký sinh trùng sốt rét ở người: P. falciparum, P. vivax, P. ovale, P. malariae; riêng P. malariae thấy ở cả những khỉ lớn châu Phi.
Bài giảng lỵ trực khuẩn (shigellosis)
Các shigella đều có độc ruột( enterotoxin) là ShET-1 và ShET-2 chúng làm thay đổi sự vận chuyển điện giải ở các tế bào niêm mạc đại tràng, gây tăng tiết dịch.
Bài giảng nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn (Alimentary Toxinfection)
Nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống do ăn phải thức ăn đã bị ô nhiễm bởi vi khuẩn gây bệnh. Điển hình là nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn do Salmonella.
Bài giảng bạch hầu (Diphtheria)
Lứa tuổi dễ mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi chỉ số nhiễm bệnh khoảng 15-20 % ở trẻ chưa có miễn dịch. Trẻ sơ sinh không mắc bệnh do có kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang.
Bài giảng điều trị sốt rét thể thông thường (Treatment of uncomplicated malaria)
Điều trị sốt rét là biện pháp dùng thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể bệnh nhân để phục hồi sức khoẻ cho người bệnh đồng thời cũng là để cắt sự lây truyền trong cộng đồng.
Bài giảng bệnh sởi (Rubeola)
Khi mắc bệnh sởi, vi rút kích thích cơ thể sinh kháng thể. Kháng thể xuất hiện từ ngày thứ 2-3 sau khi bắt đầu mọc ban và tồn tại lâu dài. Miễn dịch trong sởi là miễn dịch bền vững.
Bài giảng nhiễm khuẩn do màng não cầu (Meningococcal Infections)
Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do cầu khuẩn màng não (hay màng não cầu) gây ra, có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể viêm mũi họng, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.
Bài giảng bệnh dại (Rabies)
Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòa tồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều năm.
Bài giảng bệnh than (Anthrax)
Ở môi trường thạch máu, B. anthracis mầu trắng xám, khuẩn lạc xù xì, không tan máu hoặc tan máu yếu. Ngược lại, ở môi trường giầu CO2 (Natri bicarbonat), khuẩn lạc nhẵn.
Viêm não do ViRut (Viral Encephalitis)
Viêm não virut là một quá trình bệnh lý viêm xảy ra ở tổ chức nhu mô não, do nhiều loại virut có ái lực với tế bào thần kinh gây ra. Đặc điểm lâm sàng đa dạng, nhưng chủ yếu là hội chứng não cấp gây rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau.
Bài giảng viêm não nhật bản (encephalitis japonica)
Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền theo đường máu, do virút viêm não Nhật Bản B gây ra. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.
Bài giảng sốt rét đái huyết cầu tố
Sốt rét đái huyết cầu tố là một thể bệnh sốt rét nguy kịch do tan vỡ hồng cầu cấp diễn gây nên tình trạng thiếu máu cấp, suy thận cấp, vàng da-niêm mạc và nhiều rối loạn khác.
Bài giảng bệnh dịch hạch (Plague)
Dịch hạch (DH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra, lây truyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). Bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.