- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng truyền nhiễm
- Bài giảng bệnh cúm (Grippe)
Bài giảng bệnh cúm (Grippe)
Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây theo đường hô hấp, do các vi rút cúm A,B,C gây nên. Bệnh khởi phát đột ngột bằng sốt cao, nhức đầu, đau mỏi toàn thân và những dấu hiệu hô hấp, dễ dẫn đến viêm phổi, tỷ lệ tử vong cao.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây theo đường hô hấp, do các vi rút cúm A,B,C gây nên. Bệnh khởi phát đột ngột bằng sốt cao, nhức đầu, đau mỏi toàn thân và những dấu hiệu hô hấp, dễ dẫn đến viêm phổi, tỷ lệ tử vong cao.
Lịch sử nghiên cứu
Trong thế kỷ XX nhiều đại dịch cúm đã xảy ra với số mắc và tỷ lệ tử vong cao. Tuy nhiên lâm sàng bệnh đã được mô tả nhiều thế kỷ trước (A Hirsd, 1881-1886). Năm 1933 W.Smith, C.Andrews, P.Laidpow xác định được vi rút cúm A. Năm 1940 T.Francis và T.Magill phát hiện vi rút cúm B, năm 1949 R.Taylor phát hiện vi rút cúm C. Bằng các kỹ thuật sinh học phân tử, các nhà khoa học đã xác định thủ phạm gây ra vụ đại dịch cúm đầu tiên năm 1918-1919 (cúm TâyBan Nha) là vi rút cúm A chủng H1N1 gây tử vong 20 triệu người, đại dịch cúm châu á năm 1957- 1958 là do cúm A chủng H2N2làm khoảng 1 triệu người tử vong. Cúm Hồng Kông năm 1968- 1969 do cúm A H3N2, cúm Nga năm 1977 do chủng H1N1…Virút cúm A có khả năng thay đổi cấu trúc kháng nguyên. Quá trình lai ghép, tái tổ hợp giữa virut cúm A ở người Virut cúm A ở động vật sẽ tạo thành chủng virut cúm mới. Vì vậy virut cúm A là thủ phạm gây ra các đại dịch, virut cúm B thường gây các vụ dịch. Khu vực, virut cúm C thường gây các dịch tản phát. Cứ khoảng 10- 14 năm lại có một đại dịch cúm xảy ra. Dịch cúm A(H5 N1) lây từ gia cầm sang người xảy ra ở Hồng Kông đang có nguy cơ lan rộng thành đại dịch.
Mầm bệnh
Virut cúm thuộc họ Ortho myxo viride, có hình cầu, đoi khi hình sợi, kích thước khoảng 80- 100 mm . Dễ bị diệt ở nhiệt độ thông thường, chịu đựng tốt ở nhiệt độ thấp. Các virut có 3 loại kháng nguyên.
Kháng nguyên S ( Soluble) là kháng nguyên hoà tan, căn cứ vào cấu trúc của kháng nguyên S, hội nghị quốc tế năm 1953 về bệnh cúm đã đặt tên và phân loại các tuýp huyết thanh vi rút cúm là A, B, C.
Kháng nguyên H (Hemagglutinin) là kháng nguyên ngăn ngưng kết hồng cầu giúp cho vi rút bám được vào tế bào.
Kháng nguyên N (Neuraminidase) là kháng nguyên có tính chất men giúp virut chui vào tế bào.
Cấu trúc gen của virut cúm là chuỗi đơn ARN có vỏ bọc. Bản chất vỏ là Glycoprotein, các kháng nguyên H và N là những thành phần của vỏ virut cúm.
Nguồn bệnh
Trong thời gian có dịch thì người là nguồn bệnh.
Ngoài vụ dịch thì nguồn dự trữ virut cúm A là động vật. Các loài gia cầm như gà vịt chim di cư đang là nguồn lây virut cúm A (H5 N1).
Đường lây
Lây trực tiếp giữa người với người bằng đường hô hấp qua các hạt nước bọt và dịch mũi họng nhỏ li ti mang nhiều virut cúm.
Lây trực tiếp từ gia cầm sang người: ở những địa phương có dịch cúm gia cầm khả năng lây truyền trực tiếp từ gia cầm, các sản phẩm từ gia cầm sang người rất cao.
Cơ thể cảm thụ
Mọi người mọi lứa tuổi đến có thể mắc bệnh, lứa tuổi thanh thiếu niên dễ mắc bệnh.
Người có tuổi, người có bệnh mãn tính đường hô hấp dễ bị bệnh nặng tỷ lệ tử vong cao.
Sau khi mắc bệnh cúm, cơ thể có miễn dịch đặc hiệu, thời gian miễn dịch phụ thuộc vào mức độ biến đổi kháng nguyên và số lần bị nhiễm trước đây.
Khi xuất hiện typ virut cúm mới mọi lứa tuổi đều có sức thụ bệnh như nhau.
Cơ chế bệnh sinh
Virut cúm có ái tính đặc biệt với tế bào biểu mô đường hô hấp. Nhờ các kháng nguyên H và N chúng bám được và chui vào trong tế bào biểu mô đường hô hấp, chúng nhân lên và phát triển rất nhanh làm rối loạn chuyển hoá tế bào và phá vỡ tế bào, rồi lại tiếp tục phá huỷ các tế bào khác
Tại niêm mạc đường hô hấp, virut cúm bị các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu của cơ thể như dịch mũi họng, dịch phế nang, IgA… chống lại. Nếu vượt qua được hàng rào này chúng xâm nhập vào máu, bám vào bề mặt các hồng cầu đi khắp cơ thể gây tình trạng nhiễm virut máu, sau đó xâm nhập vào các cơ quan tổ chức
Tổn thương giảI phẫu bệnh lý
Trong quá trình xâm nhập vào cơ thể, virut cúm gây tổn thương nhiều cơ quan tổ chức.
Đại thể
Là một phản ứng viêm không đặc hiệu.
Xung huyết, phù nề dọc cơ quan hô hấp.
Viêm phế quản xuất tiết.
Viêm phế quản lan toả có giả mạc hoại tử.
Tắc nghẽn phế quản do tiết dịch.
Vi thể
Màng phổi bị bong tróc từng mảng.
Áp xe phổi, áp xe phế quản nhiều ổ.
Tổ chức hạch tăng sinh.
Màng não xung huyết, thâm nhiềm tương bào quanh mạch máu.
Gan, lách: Không thấy tổn thương nhu mô.
Phân chia thể lâm sàng
Thể nhẹ.
Thể vừa.
Thể nặng và có biến chứng.
Thể không điển hình.
Triệu chứng học theo từng thể lâm sàng
Bệnh cúm thể thông thường
Thời kỳ nung bệnh:
Từ 2-4 ngày (ngắn nhất là 24 giờ) thường không có triệu chứng
Thời kỳ khởi phát:
Thường đột ngột bằng sốt cao 39-400C, kèm theo rét run, nhức đầu choáng váng, buồn nôn và đau mỏi toàn thân, mệt mỏi không muốn làm việc
Thời kỳ toàn phát:
Hội chứng nhiễm khuẩn nhiễm độc sốt cao liên tục 39- 400 C, thời gian sốt 4- 7 ngày, khi hết sốt nhiệt độ giảm nhanh. Một số bệnh nhân sốt kiểu “V cúm ” đang sốt cao nhiệt độ tụt xuống ngay sau đó lại tăng lên rồi mới hạ xuống lần thứ 2.
Bệnh nhân mệt mỏi nhiều ăn ngủ kém, môi khô lưỡi bẩn, mạch nhanh huyết áp dao động, nước tiểu vàng.
Bạch cầu máu ngoại vi số lượng không tăng, tỷ lệ bạch cầu Lymphocyte tăng, tốc độ lấy máu không tăng.
Hội chứng hô hấp: Các triệu chứng thường gặp là:
Viêm long đường hô hấp trên: Sổ mũi, hắt hơi, rát họng, ho khan mắt xung huyết, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
Viêm thanh hầu và khí quản: Bệnh nhân khàn tiếng, ho khan.
Viêm phế quản cấp viêm phổi: Đau tức ngực, khó thở, ho khạc đờm trắng dính. Khám phổi thấy ran ngáy ran rít, hoặc một số ran ẩm nhỏ hạt.
X quang phổi: Thường không phản ánh được dấu hiệu lâm sàng ở phổi.
Triệu chứng khác:
Đau đầu liên tục, đau nhiều ở vùng thái dương, vùng trán, đôi khi dội lên từng cơn kèm theo hoa mắt chóng mặt ù tai.
Đau mỏi toàn thân đau cơ bắp và khớp, đau dọc sống lưng, đau ngang thắt lưng, xoa bóp cơ khớp thì đỡ đau.
Bệnh cúm thể nặng và có biến chứng, bệnh cúm A (H5 N1)
Thể cúm ác tính (thể tối độc):
Bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh cúm thông thường xuất hiện hội chứng ác tính lo lắng vật vã mê sảng, có thể có co giật. Da xám xịt, mắt thâm quầng, môi tím tái.
Mạch nhanh, huyết áp tụt.
Xuất huyết dưới da.
Khó thở, ho có đờm lẫn bọt màu hồng.
Bụng chướng, gan to, đi ngoài phân lỏng.
Đái ít, suy chức năng thận…
Khám phổi nghe thấy ran nổ ran ẩm , X quang phổi tổn thương lan toả một thuỳ, một bên hoặc hai phổi tiến triển nhanh.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh nhân thường tử vong sau 1-3 ngày trong tình trạng suy hô hấp truỵ tim mạch. Mổ tử thi là hình ảnh viêm phổi khối, tổn thương đa phủ tạng
Bệnh cúm có biến chứng:
Bội nhiễm: Hay gặp do các vi khuẩn Streptococcus, Peumococus, trực khuẩn Pfciffer…
Bội nhiễm ở tai mũi họng viêm họng viêm niêm mạc miệng, áp xe họng, hầu, viêm tuyến mang tai, viêm xoang. Hay gặp viêm tai giữa viêm thanh quản có giả mạc ở trẻ em.
Bội nhiễm ở phổi, màng phổi: Hay gặp phế quản phế viêm, sốt tăng lên, ho đau tức ngực khó thở. Khám phổi thấy ran ngáy ran rít ran ẩm.
Viêm phổi – phế quản: Thường xuất hiện vào ngày thứ 4- 6 của bệnh. Sốt cao 39-400 C, toàn trạng nặng lên khó thở, suy thở, đây là biến chứng nặng, tỷ lệ tử vong 25-30%
Biến chứng ở màng phổi:
Tràn dịch màng phổi.
Tràn dịch mủ màng phổi: Khi có nhiễm vi khuẩn kèm theo, sốt tăng đột ngột 39- 400C, đau tức ngực, khó thở tăng.
Các biến chứng khác:
Viêm màng não mủ: Thường thứ phát sau viêm tai xương chũm, hoại tử ở bội nhiễm khác
Viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng ngoài tim …
Các thể bệnh cúm khác
Cúm thể nhẹ:
Bệnh nhân không sốt hoặc sốt nhẹ, triệu chứng viêm long đường hô hấp nổi bật. Nhiều trường hợp phải chẩn đoán bằng phản ứng Hirst
Cúm có bệnh cảnh riêng biệt:
Cúm thể tiêu hoá: Bệnh nhân thường có đau bụng buồn nôn và nôn, đi ngoài phân lỏng nhiều lần đôi khi đau hố chậu phải dễ nhầm với viêm ruột thừa cấp
Cúm có phản ứng màng não: sốt cao, ho đau họng, nhức đầu nhiều. Dấu hiệu màng não (+), nhưng dịch não tuỷ bình thường
Cúm có viêm dây thần kinh: Các dâythần kinh sọ (dây VII, dây III…) kèm theo các triệu chứng tương ứng
Lâm sàng
Khởi phát đột ngột, sốt cao thời gian sốt 4-7 ngày.
Biểu hiện viêm long đường hô hấp, hay có biến chứng ở phổi.
Xét nghiệm
Số lượng bạch cầu máu ngoại vi bình thường hoặc giảm, Lymphocyte tăng.
Để chẩn đoán xác định mầm bệnh phải dựa vào các xét nghiệm đặc hiệu.
Phản ứng Hirst: Là phản ứng huyết thanh dựa trên nguyên lý kỹ thuật ức chế ngưng kết hồng cầu (HI). Lấy máu 2 lần cách nhau 7-10 ngày lần đầu lấy càng sớm càng tốt. Kết quả dương tính khi hiệu giá kháng thể đạt 1/1280 hoặc hiệu giá kháng thể lần 2 tăng gấp 4 lần trở lên.
Phản ứng kết hợp bổ thể.
Phản ứng miễn dịch huỳnh quang: Cho phép chẩn đoán sớm, kết quả chính xác tỷ lệ (+) 60- 70% sau 3-4 giờ.
Phân lập vi rút: Có giá trị chẩn đoán quyết định. Lấy dịch mũi họng, lấy máu, cấy trên tổ chức phôi gà.
Các kỹ thuật xét nghiệm: Elisa, Mac- Elisa, PCR, RT- PCR, kính hiển vi điện tử…được áp dụng để xác định các chủng virut cúm đặc biệt khi có các typ mới xuất hiện.
Dịch tễ
Bệnh cúm thường xảy ra vào mùa đông xuân, cùng một thời gian có nhiều người mắc bệnh.
Bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với người bị cúm, hoặc gia cầm gia xúc mắc bệnh cúm
Chẩn đoán phân biệt
Viêm mũi họng, do vi khuẩn.
Các bệnh viêm đường hô hấp do các virut khác.
Sốt xuất huyết Dengue những ngày đầu của bệnh.
Viêm phế quản, viêm phổi cấp…do vi khuẩn.
Nguyên tắc điều trị
Bệnh nhân cúm thể thông thường
Cách ly nghỉ ngơi tại giường cho tới khi hết sốt đề phòng các biến chứng. Ăn lỏng đủ dinh dưỡng, uống đủ nước, tăng cường các loại sinh tố.
Cho bệnh nhân thuốc an thần: Seduxen, rotunda… thuốc giảm ho long đờm, sirocodein, tecpincodein.
Kháng sinh chỉ dùng trong trường hợp bội nhiễm vi khuẩn.
Bệnh nhân cúm thể nặng (ác tính), nhiều virut cúm H5 N1
Bệnh nhân nghi ngờ phải cách ly.
Dùng thuốc kháng virut càng sớm càng tốt, ngay từ những ngày đầu của bệnh.
Hồi sức chống suy hô hấp là cơ bản.
Điều trị bội nhiễm, biến chứng suy đa phủ tạng.
Điều trị nguyên nhân
Thuốc kháng virut: Chỉ định cho những trường hợp nặng.
Tamiflu (Oseltamivir)
Trẻ em từ 1- 13 tuổi: dùng dung dịch uống tuỳ theo trọng lượng cơ thể.
< 15kg : 30mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày.
16- 23kg : 45mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày.
24- 40kg : 60mg x 2 lần/ ngày x7 ngày.
Người lớn và trẻ em trên 13 tuổi: 75mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày.
Cần theo dõi chức năng gan, thận để điều chỉnh cho phù hợp.
Amatadine
1-9 tuổi : 50mg x 2lần/ ngày x 7 ngày.
> 9 tuổi : 100mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày.
Ribavirin viên 400mg
1- 9 tuổi : 1 viên x 3 lần/ ngày x 7 ngày.
> 9 tuổi : 2- 3 viên x 3 lần/ ngày x 7 ngày.
Gammaglobulin chống cúm lấy từ huyết thanh người cho máu
Người lớn: 1- 6ml tiêm bắp thịt một lần.
Trẻ em: 1- 3ml tiêm bắp thịt 1-2 lần.
Huyết thanh khô chống cúm của Nga dạng bột phun vào mũi 1- 2 lần
InTerferon: Để bảo vệ những tế bào chưa bị virut phá huỷ.
Điều trị theo cơ chế bệnh sinh
Điều trị suy hô hấp cấp
Thở ôxy 1- 5 lít/phút để SPO2 > 90%.
Thở ôxy cao áp: Khi thở ôxy qua mũi không cải thiện được tình trạng giảm ôxy máu bắt đầu cho thở với CPAP = 5 cm H2O, sau đó điều chỉnh mức CPAP theo tình trạng bệnh nhân với mức thay đổi 1 cm H2O để duy trì SPO2 > 90%. Mức CPAP tối đa có thể đạt tới 10m H2O.
Thông khí nhân tạo khi 2 biện pháp trên không cải thiện được tình trạng hô hấp.
Truyền dịch bù nước điện giải
Trung bình 1200 - 1500ml/ ngày cho bệnh nhân là người lớn, chú ý tránh phù phổi.
Trợ tim mạch, chống sốc.
Cocticoid: Có thể dùng các thuốc.
Methylprenisolon 0,5 - 1,0 mg/kg/ ngày x 7 ngày, tiêm tĩnh mạch chậm.
Hydrocortisone 100mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày.
Depersolon 30mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày.
Prednisolon 0,5 - 1,0 mg/kg/ ngày x 7 ngày uống.
Kháng sinh
Liều cao phối hợp để phòng và điều trị bội nhiễm vi khuẩn như các thuốc nhóm Cephalosporin, Quinolon…
Bảo đảm chế độ dinh dưỡng và chăm sóc
Cho ăn sữa bột dinh dưỡng qua ống thông dạ dày. Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch nếu không ăn được.
Chống loét
Cho bệnh nhân nằm đệm nước, xoa bóp thay đổi tư thế.
Chăm sóc hô hấp
Giúp bệnh nhân ho, khạc vỗ rung vùng ngực, hút đờm.
Tiêu chuẩn ra viện
Hết sốt 7 ngày sau khi ngừng thuốc kháng virut, kháng sinh.
Xét nghiệm máu, Xquang tim phổi ổn định.
Phòng bệnh chung
Phát hiện sớm, cách ly bệnh nhân, hạn chế lây lan.
Nhân viên y tế tiếp xúc với bệnh nhân phải có phương tiện phòng hộ đầy đủ. Dự phòng bằng thuốc kháng virut theo chỉ định.
Tamiflu 75mg x 1 viên/ ngày x 7 ngày.
Khi có dịch cúm nặng tỷ lệ tử vong cao.
Phòng bệnh đặc hiệu
Phòng bệnh cúm cho người bằng vacxin, hiện nay có hai loại vacxin: Vacxin sống giảm độc lực và vacxin chết. Tiêm nội bì 0,1ml tiêm 2 lần cách nhau 14 ngày.
Tiêm vacxin chống cúm cho gia cầm súc vật có nguy cơ mắc bệnh. Tiêu huỷ gia xúc gia cầm bị bệnh. Không giết mổ, ăn thịt gia cầm, gia súc mắc bệnh.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng nhiễm HIV, AIDS
Nhiễm HIV (vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người) và AIDS (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải) là một quá trình bệnh lý do một loại vi rút thuộc họ Retroviridae gây ra.
Bài giảng viêm gan virut cấp (Acute Viral Hepatitis)
Do có nhiều loại virut viêm gan khác nhau, các virut này thuộc các họ virut khác nhau, đường lây khác nhau, khả năng gây bệnh, tiến triển của bệnh v.v... khác nhau.
Bài giảng sốt xuất huyết Dengue (Febris hacmorrhagica Dengue)
Sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut Dengue gây nên bênh lây theo đường máu, trung gian truyền bệnh là muỗi Aedes aegypti.
Bài giảng lâm sàng và chẩn đoán sốt rét thường
Ký sinh trùng sốt rét là một đơn bào, họ Plasmodidae, lớp Protozoa, loài Plasmodium. Có 4 loài ký sinh trùng sốt rét ở người: P. falciparum, P. vivax, P. ovale, P. malariae; riêng P. malariae thấy ở cả những khỉ lớn châu Phi.
Bài giảng bệnh dại (Rabies)
Người chỉ thu được miễn dịch sau khi tiêm vacxin đủ liều. Kháng thể trung hòa tồn tại trong nước 3 tháng. Nếu tiêm nhắc lại lần 2 thì kháng thể tồn tại nhiều năm.
Bài giảng viêm não nhật bản (encephalitis japonica)
Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền theo đường máu, do virút viêm não Nhật Bản B gây ra. Bệnh có đặc điểm lâm sàng là hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.
Viêm não do ViRut (Viral Encephalitis)
Viêm não virut là một quá trình bệnh lý viêm xảy ra ở tổ chức nhu mô não, do nhiều loại virut có ái lực với tế bào thần kinh gây ra. Đặc điểm lâm sàng đa dạng, nhưng chủ yếu là hội chứng não cấp gây rối loạn ý thức với nhiều mức độ khác nhau.
Bài giảng nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn (Alimentary Toxinfection)
Nhiễm khuẩn nhiễm độc ăn uống do ăn phải thức ăn đã bị ô nhiễm bởi vi khuẩn gây bệnh. Điển hình là nhiễm khuẩn nhiễm độc thức ăn do Salmonella.
Bài giảng bệnh quai bị (parotitis epidemica)
Bệnh quai bị (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virut quai bị) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em.
Bài giảng nhiễm khuẩn do màng não cầu (Meningococcal Infections)
Nhiễm khuẩn do màng não cầu là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do cầu khuẩn màng não (hay màng não cầu) gây ra, có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, có thể viêm mũi họng, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.
Bài giảng điều trị sốt rét thể thông thường (Treatment of uncomplicated malaria)
Điều trị sốt rét là biện pháp dùng thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét trong cơ thể bệnh nhân để phục hồi sức khoẻ cho người bệnh đồng thời cũng là để cắt sự lây truyền trong cộng đồng.
Bài giảng sốt rét đái huyết cầu tố
Sốt rét đái huyết cầu tố là một thể bệnh sốt rét nguy kịch do tan vỡ hồng cầu cấp diễn gây nên tình trạng thiếu máu cấp, suy thận cấp, vàng da-niêm mạc và nhiều rối loạn khác.
Bài giảng bệnh do amip (amebiasis)
Thể hoạt động nhỏ sống trong lòng đại tràng có kích thước dao động 8-25 micromet chuyển động chậm hơn thể hoạt động lớn, trong bào tương không có hồng cầu.
Bài giảng bệnh dịch hạch (Plague)
Dịch hạch (DH) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do trực khuẩn Yersinia pestis gây ra, lây truyền chủ yếu bằng đường máu (do bọ chét đốt). Bệnh cảnh lâm sàng là tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân nặng.
Bài giảng bệnh bại liệt (Poliomyelitis)
Bại liệt là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virut bại liệt gây ra. Bệnh lây theo đường hô hấp và đường tiêu hoá. Đặc điểm lâm sàng chủ yếu là những biểu hiện liệt mềm ngoại vi, không có rối loạn cảm giác kèm theo.
Bài giảng thuỷ đậu (Varicella)
Trẻ nhỏ có thể mắc bệnh thuỷ đậu sau khi tiếp xúc với người lớn bị bệnh Herpes Zoster, nhưng người lớn ít khi mắc bệnh Herpes Zoster sau khi tiếp xúc với trẻ em thuỷ đậu.
Bài giảng viêm gan virut ác tính (Fulminant Hepatitis)
Cơ chế bệnh sinh của hoại tử gan lan tràn có liên quan đến sự tái Oxy hoá Lipít, các men thuỷ phân Protein của Lysosome, trạng thái miễn dịch và quá trình tự miễn.
Bài giảng thương hàn (Typhoid Fever)
Salmonella có sức sống và sức đề kháng tốt. Trong canh trùng, trong đất có thể sống được vài tháng, trong nước thường: 2-3 tuần, trong nước đá: 2-3 tháng, trong phân: vài tuần.
Bài giảng nhiễm khuẩn huyết (septicemia, sepsis)
Nhiễm khuẩn huyết Gram âm thường ổ thứ phát từ đường tiêu hoá, tiết niệu sinh dục, mật, gan, thủ thuật bệnh viện, Catheter, mở khí quản, thẩm phân màng bụng.
Bài giảng sốt rét ác tính (Pernicious Falciparum Malaria)
Sốt rét ác tính là một thể sốt rét nguy kịch, do P. falciparum gây ra sự tắc nghẽn các mao mạch nhỏ của các phủ tạng, đặc biệt là não, dẫn tới rối loạn vi tuần hoàn, mặt khác những rối loạn về đáp ứng miễn dịch.
Đại cương về bệnh truyền nhiễm (Introduction to infectious diseases)
Bệnh truyền nhiễm còn gọi là bệnh lây - Là bệnh thường gặp ở tất cả các châu lục nhưng đặc biệt là ở các nước có khí hậu nóng ẩm (nhiệt đới). Căn nguyên bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra gọi là mầm bệnh.
Bài giảng bạch hầu (Diphtheria)
Lứa tuổi dễ mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi chỉ số nhiễm bệnh khoảng 15-20 % ở trẻ chưa có miễn dịch. Trẻ sơ sinh không mắc bệnh do có kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang.
Bài giảng viêm gan virut mạn tính (Chronic Viral Hepatitis)
Viêm gan mạn là một trong những hình thái bệnh lý thường gặp ở gan do nhiều nguyên nhân gây ra với biểu hiện viêm và hoại tử ở gan kéo dài ít nhất là 6 tháng.
Bài giảng sốt do ấu trùng mò (Scrub Typhus Tsutsugamushi)
Sốt do ấu trùng mò (thường được gọi tắt là bệnh sốt mò) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Rickettsia orientalis (hay là R. tsutsugamushi) gây nên; trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò Trombicula.
Bài giảng bệnh tả (Cholera)
Phẩy khuẩn tả được đào thải theo phân ngay từ giai đoạn nung bệnh, nhưng nhiều nhất ở giai đoạn tiêu chảy. Bệnh nhân mắc bệnh tả có thể đào thải 107-108 vi khuẩn/ gram phân..