Tật khúc xạ: cận thị và viễn thị

2021-09-14 12:05 PM

Một người thường chọn độ hội tụ của kính phân kì hay kính hội tụ cần thiết bằng “phương pháp thử” - đó là, đầu tiên, thử một kính có độ hội tụ bất kì sau đó tiếp tục thử kính khác.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mắt thường (khả năng nhìn bình thường)

Mắt được coi như bình thường, hay “mắt thường”, nếu chùm tia sáng song song từ một vật ở xa hiện rõ ảnh ở tiêu điểm ở xa hiện rõ trên võng mạc khi các cơ mi hoàn toàn được nghỉ ngơi. Điều đó có nghĩa là mắt thường có thể nhìn thấy rõ được tất cả các vật ở xa mà cơ mi của nó được thả lỏng. Tuy nhiên, để nhìn rõ được những vật ở khoảng gần, mắt phải co các cơ mi của nó lại và do đó sẽ tìm ðýợc mức ðộ ðiều tiết thích hợp.

Các tia sáng song song tập trung vào võng mạc

Hình. Các tia sáng song song tập trung vào võng mạc ở bệnh cận thị, phía sau võng mạc ở bệnh viễn thị và phía trước võng mạc ở bệnh cận thị.

Viễn thị (tật viễn thị)

Viễn thị, hay được biết đến như “tật viễn thị” thường là hệ quả của việc hoặc do trục nhãn cầu quá ngắn, hoặc đôi khi do hệ thấu kính của mắt quá yếu. Trong điều kiện, các tia sang song song không được bẻ cong đủ để tới hội tụ cùng lúc tại võng mạc bởi hệ thấu kính của mắt yếu đi. Để khắc phục sự bất thường này, các cơ thể mi phải tăng co để tăng khả năng của thể thủy tinh. Bằng cách sử dụng cơ chế điều tiết này, người cận thị có thể hội tụ được ảnh của vật ở xa trên võng mạc. Nếu người này chỉ dùng một lượng ít khả năng của cơ thể mi để điều tiết nhìn vật ở xa, thì người đó vẫn còn nhiều khả năng điều tiết nữa, và khi vật dần lại gần mắt hơn thì mắt vẫn có thể hội tụ ảnh rõ nét cho tới khi cơ thể mi co tối đa. Ở người già, khi thể thủy tinh trở nên “lão thị”, người viễn thị thường không thể điều tiết được thấu kính đủ để hội tụ ngay cả những vật ở xa, những vật ở gần thì càng ít hơn.

Cận thị (tật cận thị)

Ở người cận thị, khi cơ thể mi giãn hoàn toàn, các tia sáng đi đến từ vật ở xa sẽ được hội tụ ở trước võng mạc. Tình trạng này thường do trục nhãn cầu quá dài, nhưng cũng có thể là hậu quả của việc hệ thấu kính của mắt hội tụ quá mạnh.

Cách tốt nhất để mắt làm giảm độ hội tụ của thể thủy tinh là để cơ thể mi giãn hoàn toàn. Một người cận thị không thể hội tụ rõ ảnh của vật ở xa trên võng mạc. Tuy nhiên, khi vật di chuyển dần lại gần mắt đến lúc đủ gần, ảnh của nó sẽ được hội tụ trên võng mạc. Khi đó, nếu vật vẫn tiếp tục di chuyển lại gần mắt thì người đó có thể dùng cơ chế điều tiết để luôn giữ ảnh hội tụ rõ trên võng mạc. Người cận thị có một giới hạn là “điểm cực viễn” cho tầm nhìn rõ.

Điều chỉnh cận thị và viễn thị bằng cách dùng thấu kính

Nếu mắt một người có độ hội tụ quá lớn, như trong cận thị, phần độ hội tụ dư ra đó có thể được vô hiệu bằng cách đeo một kính cầu phân kì (làm phân kì tia sáng) ngay trước mắt đó.

Sửa tật cận thị bằng thấu kính lõm

Hình. Sửa tật cận thị bằng thấu kính lõm (trên) và sửa tật viễn thị bằng thấu kính lồi (dưới).

Ngược lại, người viễn thị - người có hệ thấu kính mắt quá yếu - sự bất thường có thể được khắc phục bằng cách tăng thêm độ hội tụ khi sử dụng một kính cầu hội tụ.

Một người thường chọn độ hội tụ của kính phân kì hay kính hội tụ cần thiết bằng “phương pháp thử” - đó là, đầu tiên, thử một kính có độ hội tụ bất kì sau đó tiếp tục thử kính khác mạnh hơn hoặc yếu hơn cho tới khi tìm được kính cho khả năng nhìn sắc nét nhất.

Bài viết cùng chuyên mục

Macula Densa natri clorua giảm gây ra sự giãn nở của các tiểu động mạch liên quan và tăng giải phóng Renin

Renin giải phóng từ các tế bào này sau đó có chức năng như một loại enzyme để tăng sự hình thành của angiotensin I, được chuyển thành angiotensin II.

Bilaxten: thuốc kháng histamin điều trị dị ứng

Bilastine là một chất đối kháng histamin không gây buồn ngủ, có tác dụng kéo dài, đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại vi và không có ái lực với thụ thể muscarinic. Bilastine ức chế các phản ứng mẩn ngứa, ban đỏ trên da do histamin trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng một liều đơn.

Bạch cầu ưa base (bạch cầu ái kiểm): vai trò quan trọng trong phản ứng dị ứng

Dưỡng bào và bạch cầu ái kiềm đóng một vai trò quan trọng trong nhiều loại phản ứng dị ứng bởi lọai kháng thể gây ra phản ứng dị ứng, IgE có xu hướng đặc biệt gắn với dưỡng bào và bạch cầu ái kiềm.

Cơn đau khác thường trên lâm sàng: những cảm giác bản thể

Nhiều bệnh của cơ thể gây đau. Hơn nữa khả năng chẩn đoán những bệnh khác nhau phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu biết của bác sĩ lâm sàng về những đặc tính khác nhau của đau.

Huyết khối: nguy cơ gây tắc mạch nghiêm trọng

Nguyên nhân tạo nên huyết khối thường là bề mặt nội mô của mạch máu xù xì ­ có thể gây ra bởi xơ vữa động mạch, nhiễm trùng hay chấn thương và tốc độ chảy rất chậm của máu trong lòng mạch.

Đa hồng cầu: ảnh hưởng đến chức năng hệ tuần hoàn

Trong đa hồng cầu, số lượng máu ở đám rối này được tăng lên rất nhiều. Hơn nữa, do máu chảy chậm chạp qua các mao mạch da trước khi vào đám rối tĩnh mạch, mang đến một lượng hemoglobin khử lớn hơn bình thường.

Sinh lý và hóa sinh chuyển hóa protid

Protid mang mã thông tin di truyền và là bản chất của nhiều hoạt chất sinh học quan trọng như enzym, kháng thể, bổ thể, hormon peptid

Sự tái hấp thu nước ở thận: thụ động bằng thẩm thấu được kết hợp chủ yếu với sự tái hấp thu natri

Ở ống lượn gần, tính thấm nước luôn cao nên nước được tái hấp thu nhanh như chất tan. Ở quai Henle, tính thấm nước thấp, nên hầu như nước không được tái hấp thu mặc dù gradient thẩm thấu lớn.

Khí ra vào phổi: áp lực gây ra sự chuyển động của không khí

Áp suất màng phổi là áp lực của dịch trong khoang mỏng giữa màng phổi lá tạng và màng phổi lá thành. Áp lực này bình thường hút nhẹ hay áp lực âm nhẹ.

Lác mắt: tổn thương điều hợp của mắt

Ở một số bệnh nhân lác, mắt thay thế trong việc chú ý đến đối tượng. Ở những bệnh nhân khác, một mắt đơn độc được sử dụng mọi lúc, và mắt kia trở nên bị ép và không bao giờ được sử dụng để nhìn chính xác.

Kích thích tiết ADH: tầm quan trọng của độ thẩm thấu và phản xạ tim mạch

Với sự giảm thể tích máu, nồng độ ADH nhanh chóng tăng lên. Như vậy, với mức giảm nghiêm trọng về thể tích máu, các phản xạ tim mạch đóng một vai trò quan trọng trong việc kích thích sự bài tiết ADH.

Rối loạn cân bằng glucose máu

Trong đói dài ngày, giảm glucose máu có biểu hiện lâm sàng trung bình sau khoảng 50 ngày (đối với người khỏe mạnh) do kiệt cơ chất cần cho sinh đường mới.

Đại cương sinh lý bệnh cân bằng nước điện giải

Kích thích chủ yếu của sự nhập nước là khát, xuất hiện khi áp lực thẩm thấu hiệu quả tăng hoặc thể tích ngoại bào hay huyết áp giảm.

Nguyên nhân cụ thể của loét dạ dày tá tràng

Các yếu tố nguy cơ của loét dạ dày tá tràng bao gồm hút thuốc lá, uống rượu, bởi rượu có xu hướng phá vỡ hàng rào niêm mạc; và uống thuốc aspirin và các NSAID khác.

Bạch cầu đa nhân trung tính và đại thực bào chống lại nhiễm khuẩn

Cả bạch cầu hạt trung tính và đại thực bào có thể di chuyển trong mô bằng chuyển động kiểu amip. Vài tế bào di chuyển với tốc độ nhanh khoảng 40 µm/ph, một khoảng cách lớn so với chiều dai cơ thể chúng mỗi phút.

Vai trò của Cholesterol và Lipoprotein trong xơ vữa động mạch

Yếu tố quan trọng gây xơ vữa động mạch là nồng độ LDLs cholesterol trong máu cao, LDLs cholesterol trong huyết tương cao, tăng lên do nhiều yếu tố, đặc biệt là do ăn nhiều chất béo bão hòa.

Hội chứng Brown Sequard: liệt vận động cùng bên tổn thương

Hội chứng Brown - Séquard gây những hệ quả có thể dự đoán được nhờ vào kiến thức về chức năng các bó trong tủy sống. Theo đó, toàn bộ chức năng vận động đều bị ngăn chặn ở bên cùng phía với tổn thương.

Kiểm soát sự bài tiết canxi ở thận và nồng độ ion canxi ngoại bào

Đường tiêu hóa và các cơ chế điều hòa ảnh hưởng đến sự hấp thu và bài tiết canxi ở ruột đóng một vai trò quan trọng trong việc cân bằng canxi nội môi.

Kém hấp thu bởi niêm mạc ruột non - Sprue

Một số bệnh có thể gây ra giảm hấp thu bởi niêm mạc, chúng thường được phân loại cùng nhau dưới thuật ngữ chung là sprue, hấp thu kém cũng có thể xảy ra khi các phần lớn của ruột non đã bị loại bỏ.

Sinh lý bệnh viêm mạn

Viêm mạn theo sau viêm cấp do đáp ứng viêm không thành công, ví dụ còn tồn tại VK hay dị vật trong vết thương làm cho phản ứng viêm kéo dài.

Giảm bài tiết hormone GH gây ra các biến đổi liên quan đến sự lão hóa

Kiểu hình theo độ tuổi chủ yếu là kết quả của việc giảm lắng đọng protein ở các mô cơ thể và thay vào đó là tăng lắng đọng mỡ ở các mô này, các ảnh hưởng thực thể và sinh lý làm tăng nếp nhăn, giảm chức năng một số cơ quan.

Tái hấp thu và bài tiết của thận: tính từ sự thanh thải

Nếu lưu lượng thải một chất lớn hơn lưu lượng lọc chất đó, khi đó, lưu lượng bài tiết sẽ là tổng của lưu lượng lọc và bài tiết của ống thận.

Cân bằng thẩm thấu được duy trì giữa dịch nội và ngoại bào

Nếu dung dịch muối đẳng trương được đưa vào ngoại bào thì nồng độ thẩm thấu sẽ không đổi, chỉ có thể tích dịch ngoại bào tăng lên.

Sinh lý bệnh ung thư

Tác dụng gián tiếp qua chuyển hoá (tiền thân chất gây ung thư): sau khi đưa vào cơ thể thì sẽ được các enzym hay vi khuẩn đường ruột biến đổi trở thành chất gây ung thư.

Phân loại bệnh nguyên

Ô nhiễm tiếng ồn không chỉ ảnh hưởng đến thính lực mà còn là nguy cơ dẫn đến các chứng bệnh như huyết áp cao, bệnh tim mạch