Bài giảng vô khuẩn trong sản khoa

2012-10-31 04:10 PM

Diện rau bám sau khi bong rau là một cửa ngõ vô cùng rộng cho các mầm bệnh xâm nhập trực tiếp vào tuần hoàn của người mẹ gây nên hình thái nhiễm khuẩn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Vô khuẩn là toàn bộ các biện pháp, kỹ thuật nhằm bảo vệ cơ thể tránh khỏi mọi sự lây nhiễm của vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn, virus, nấm, đơn bào....

Khử khuẩn là những thao tác có kết quả tạm thời trong từng lúc cho phép loại trừ hay tiêu diệt hầu hết các vi sinh vật hay làm bất hoạt các virus, nhưng không diệt được nha bào.

Tiệt khuẩn là phương pháp nhằm tiêu diệt hoàn toàn các loại vi khuẩn kể cả nha bào và virus.

Hàng năm, trên toàn thế giới có trên 500000 bà mẹ mang thai bị tử vong vì các lý do khác nhau. Nhiễm khuẩn là nguyên nhân đứng thứ hai trong số các nguyên nhân gây tử vong cho bà mẹ mang thai. Tình trạng nhiễm khuẩn lại càng xảy ra trầm trọng, nặng nề ở các nước còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. Hơn nữa đây là một nguyên nhân tử vong có thể tránh được. Có rất nhiều trường hợp, chỉ vì thiếu sót nhỏ trong khâu vô khuẩn đã dẫn tới các tử vong đáng tiếc. Mặc dù có nhiều kháng sinh mới, rất tốt, nhưng công tác vô khuẩn ngày càng được  chú ý, quan tâm. Có thể nói rằng  đa số các trường hợp nhiễm khuẩn trong  sản khoa là các bệnh lý do thầy thuốc gây nên. Vô khuẩn là một vấn đề rất cơ bản. Thực hiện vô khuẩn chính là thực hiện y học dự phòng. Đầu tư vào công tác vô khuẩn là mang lại lợi nhuận cao nhất. Vô khuẩn trong sản khoa có những đặc điểm riêng.

Một số đặc điểm của sản khoa liên quan đến vô khuẩn

Trong thời gian mang thai, đáp ứng miễn dịch của người mẹ có xu hướng giảm đi để giúp cho thai tồn tại thuận lợi trong cơ thể người mẹ. Đó là mặt tích cực của vấn đề. Nhưng chính điều đó đã làm cho cơ thể người mẹ dễ bị các tác nhân gây bệnh xâm nhập. Sức đề kháng của người mẹ càng giảm đi nếu bị mất máu nhiều trước, trong và sau khi đẻ.

Trong khi chuyển dạ và sau đẻ, cổ tử cung mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh xâm nhập vào trong buồng tử cung. Sự xâm nhập vào buồng tử cung càng thuận lợi nếu có nhiễm khuẩn sẵn có  ở âm đạo, nếu có các can thiệp không bảo đảm vô khuẩn vào buồng tử cung. Từ buồng tử cung, các mầm bệnh có thể lan rộng ra bằng các con đường bạch huyết, đường máu, đường lân cận . Đặc biệt, mầm bệnh có thể lan theo hai vòi trứng, đi vào ổ phúc mạc, gây ra nhiễm khuẩn ổ phúc mạc.

Diện rau bám sau khi bong rau là một cửa ngõ vô cùng rộng cho các mầm bệnh xâm nhập trực tiếp vào tuần hoàn của người mẹ gây nên hình thái nhiễm khuẩn nặng nhất với tỷ lệ tử vong cao, đó là nhiễm khuẩn huyết.

Các tổ chức còn sót lại trong buồng tử cung như rau, tổ chức thai là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, để từ đó nhiễm khuẩn lan rộng.

Trong sản khoa các thủ thuật đường dưới luôn luôn mang theo nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn, nhất là các thủ thuật can thiệp trực tiếp vào buồng tử cung qua đường âm đạo.

Trên đây là một số điều kiện thuận lợi cho nhiễm khuẩn xảy ra trong sản khoa. Đó cũng là những lý do làm cho vô khuẩn có vai trò đặc biệt quan trọng. Mọi cán bộ y tế công tác trong ngành sản khoa đều phải ý thức được tầm quan trọng của vô khuẩn và phải triệt để tuân thủ các nguyên tắc vô khuẩn trong khi làm việc.

Cơ chế lây nhiễm cho người bệnh

Trong thời gian nằm chữa bệnh trong bệnh viện, người bệnh luôn luôn phải đương đầu với nhiều nguy cơ bị lây nhiễm. Lây nhiễm cho người bệnh có thể thực hiện qua các con đường sau:

Nhiễm khuẩn từ ngoài vào: mầm bệnh từ môi trường bên ngoài (không khí, nước, bụi...) xâm nhập vào cơ thể người bệnh. Gần gũi hơn, các mầm bệnh từ quần áo, dụng cụ y tế (kim tiêm, bơm tiêm, dao, kéo, găng tay...) không được khử khuẩn tốt đi vào người bệnh.

Nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện: các mầm bệnh được lây lan từ người bệnh này sang người bệnh khác thông qua đồ dùng, sinh hoạt hàng ngày, thông qua dụng cụ y tế không được khử trùng tốt, thông qua bàn tay không sạch sẽ của nhân viên y tế... Trong nhiều trường hợp, nếu không tuân thủ tốt các quy định vô khuẩn thì chính nhân viên y tế là người đã giúp mang mầm bệnh từ người bệnh này sang người bệnh khác.

Tự nhiễm khuẩn: các mầm bệnh có sẵn trên cơ thể người bệnh, ví dụ khi thông đái mà không thực hiện sát khuẩn tốt thì có thể gây nhiễm khuẩn bàng quang bằng các vi khuẩn đã có sẵn trên người bệnh.

Đối với nhân viên y tế

Điều trước tiên là phải nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện vô khuẩn trong công việc hàng ngày. Quần áo công tác phải sạch sẽ, luôn luôn được giặt sạch. Mỗi khi làm các thủ thuật, phẫu thuật đều phải đội mũ, đeo khẩu trang đúng qui cách. Mũ phải bảo đảm che kín hết tóc, khẩu trang phải che kín cả miệng và mũi. Các móng tay luôn luôn được cắt ngắn. Rửa tay là một động tác rất quan trọng. Rửa tay để phòng tránh sự chuyển tải mầm bệnh đến các khu vực chưa bị ô nhiểm bằng cách loại bỏ hầu hết các vi sinh vật bám trên tay của nhân viên y tế. Rửa tay là kỹ thuật đơn giản và quan trọg nhất để đề phòng nhiễm khuẩn mắc phải trong bệnh viện. Lưu ý trước khi rửa tay cần phải tháo đồng hồ và tất cả đồ trang sức đeo ở trên tay.

Rửa tay thông thường với xà phòng và nước sạch, lau khô sau khi rửa. Rửa tay thông thường được thực hiện trước khi cho bệnh nhân uống thuốc, giữa các chăm sóc không đòi hỏi vô khuẩn, trước khi ăn, sau khi ra khỏi nhà vệ sinh...

Rửa tay có thuốc sát khuẩn được thực hiện cho tất cả mọi người trước khi rời khỏi nơi làm việc, sau khi làm việc với đồ vải, đồ vật bẩn, trước mọi chăm sóc vô khuẩn, sau một chăm sóc nhiễm khuẩn...

Rửa tay phẫu thuật được áp dụng cho tất cả mọi người tham gia vào phẫu thuật hay một số thủ thuật như mở nội khí quản, bộc lộ tĩnh mạch, đặt ống thông tĩnh mạch rốn...

Đối với thai phụ

Trong thời gian mang thai

Thai phụ đóng vai trò quyết định. Thai phụ phải tuân thủ những phép vệ sinh trong thai nghén, không tắm rửa trong ao hồ, nơi nước bẩn. Hàng ngày thực hiện vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài, nhất là sau khi đại, tiểu tiện. Chúng ta luôn nhớ rằng trong khi có thai, thai phụ  dễ bị viêm nhiễm âm đạo và dễ bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Trong nhiều trường hợp, biểu hiện lâm sàng của nhiễm khuẩn không điển hình hay không có biểu hiện lâm sàng. Các nhiễm khuẩn này cần được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh để kéo dài gây các hậu quả nặng nề. Ngoài ra cần nâng cao sức đề kháng toàn thân bằng chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng, bổ xung thêm sắt để tránh thiếu máu.

Trong khi chuyển dạ

Sản phụ nên được tắm rửa sạch sẽ trước khi đi đẻ. Bộ phận sinh dục ngoài cần được cạo lông, làm vệ sinh sạch sẽ. Mọi sản phụ đều được thụt tháo phân trước khi vào phòng đẻ, trừ những trường hợp sắp đẻ. Sau khi làm vệ sinh sạch sẽ, nên đóng khố vô khuẩn. Trong quá trình theo dõi chuyển dạ đẻ, hạn chế tối đa thăm trong, mỗi khi thăm trong phải mang găng vô khuẩn, sát khuẩn âm hộ trước khi thăm khám. Nên bố trí phòng đẻ cách ly cho những sản phụ bị mắc các bệnh truyền nhiễm.

Sau khi đẻ

Sau khi đẻ sản phụ nên vận động sớm, tránh nằm lâu tạo điều kiện cho bế sản dịch, nhiễm khuẩn. Tầng sinh môn được làm vệ sinh nhiều lần trong ngày (không dưới 2 lần) với nước sạch, thấm khô sau khi rửa sạch. Sau mỗi lần đại hay tiểu tiện đều được rửa sạch và thấm khô. Sản phụ có thể tự làm vệ sinh cho bản thân mình. Quần áo được thay luôn và giặt sạch. Hai tuyến vú cần được lau và giữ sạch, cho trẻ bú sớm và hết từng vú một để tránh các biến chứng cho vú.

Đối với phương tiện, dụng cụ

Phòng đẻ

Cần được bố trí ở nơi cao ráo, sách sẽ, xa các nguồn ô nhiễm, có các phương tiện tránh bụi có hiệu quả (1g bụi chứa 1500000 vi khuẩn). Diện tích đủ rộng, bên trong không nên bày quá nhiều thứ gây khó khăn mỗi khi làm vệ sinh. Sàn nhà phải được lát gạch để có thể cọ rửa dễ dàng. Sàn nhà phải được lau 2 lần mỗi ngày, lau ướt, không dùng chổi để quét. Lau ướt là một cách làm nhanh chóng, có hiệu quả và vệ sinh, không làm cho bụi tung lên. Trần nhà được làm vệ sinh mỗi quý một lần. Tường nhà được cọ rửa hàng tháng. Cần có giầy dép sạch sẽ để đi riêng trong phòng đẻ. Trong điều kiện của chúng ta, người nhà sản phụ không được vào trong phòng. Các bàn đẻ cần được bố trí ngăn cách với nhau. Sau mỗi một trường hợp đẻ, phải lau bàn đẻ sạch sẽ, chậu hứng dịch và máu phải được đổ đi ngay.

Nguồn nước

Cung cấp đủ nước cho bệnh viện hoặc cơ sở y tế có nghĩa là nước bảo đảm tiêu chuẩn an toàn và đủ số lượng để chăm sóc bệnh nhân và cho các hoạt động khác của bệnh viện nhằm duy trì môi trường bệnh viện an toàn và hạn chế khả năng lây lan bệnh tật. Trong sản khoa nhu cầu xử dụng nước lại càng lớn. Người ta ước tính rằng mỗi giường bệnh cần trung bình 300 đến 350 lít nước mỗi ngày.

Dụng cụ

Toàn bộ dụng cụ đều phải được khử khuẩn, tiệt khuẩn theo đúng quy cách, được xử dụng ngay hay lưu giữ trong các hộp kín để ở nơi không có bụi. Cọ rửa dụng cụ là bước quan trọng hàng đầu trong quy trình khử khuẩn, tiệt khuẩn vì nó loại bỏ toàn bộ bụi, các chất bẩn. Nếu không cọ rửa đúng kỹ thuật thì việc khử khuẩn, tiệt khuẩn sẽ không thu được kết quả. Các chất bẩn dính trên dụng cụ là nơi ẩn náu của vi khuẩn để tránh không bị tiếp xúc với các hoá chất sát khuẩn, đồng thời làm giảm hoạt hoá của các hoá chất sát khuẩn. Khử khuẩn được tiến hành trên các dụng cụ tiếp xúc với màng (dụng cụ hô hấp), các dụng cụ không tiệt khuẩn được như các ống nội soi và các dụng cụ không cần tiệt khuẩn (bô, vịt). Tiệt khuẩn được áp dụng cho tất cả các đồ vật được đưa vào tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các vùng vô khuẩn của cơ thể và một số dụng cụ đưa vào các khoang không vô khuẩn như chai sữa, vú chai sữa hoặc băng gạc. Có nhiều phương pháp khử khuẩn, tiệt khuẩn, vì vậy phải lựa chọn phương pháp thích hợp cho từng loại dụng cụ.

Bảng: Một số phương pháp khử khuẩn


Đun sôi: Nước phải được đun sôi liên tục trong thời gian 30 phút (lưu ý đây không phải là phương pháp tiệt khuẩn), không còn được áp dụng ở trong bệnh viện.

Ngâm trong cồn 70 hay 90 trong thời gian 10 phút.

Viên Presept (dichloroisocyam urate) viên 2,5 g pha trong 10 lít nước, ngâm trong thời gian 60 phút.

Formaldehyt: thời gian 30 phút.

Cidex ngâm trong thời gian 15 phút.

Idophor (Betadine) trong 30 phút.

Phenol 1 - 2% trong 30 phút.
 

Bảng: Nhiệt độ, áp suất và thời gian cần thiết để tiệt khuẩn các loại dụng cụ bằng hơi nóng ẩm.

Dụng cụ

 

Nhiệt độ

Áp suất  (kg)

Thời gian sau khi đạt nhiệt độ và áp suất (phút)

Đồ vải

1200C

7 kg

30

Cao su

1200C

7 kg

15

Gói dụng cụ ngoại khoa

1200C

7 kg

30

Dụng cụ ngoại khoa không gói

1200C

7 kg

15

Thủy tinh

1200C

7 kg

15

Công tác khử khuẩn và tiệt khuẩn phải được kiểm tra theo dõi bằng nuôi cấy vi khuẩn. Các dụng cụ đã tiệt khuẩn mà quá thời hạn chưa xử dụng vẫn phải tiệt khuẩn lại. Nồi hấp và thức ăn cho trẻ được pha chế trong bệnh viện phải được kiểm tra bằng nuôi cấy vi khuẩn thường quy. Các dụng cụ hấp cần có chất chỉ thị màu để cho biết là dụng cụ đã được đi qua chu kỳ hấp sấy (bột lưu huỳnh, băng chỉ thị màu...). Đối với sữa chọn ngẫu nhiên 1 ml trong lô sữa đã pha chế để gửi đi xét nghiệm. Số vi khuẩn đếm được ở mức chấp nhận là 25/ml. Khi số lượng vi khuẩn vượt quá mức chấp nhận cần xem lại quy trình kỹ thuật pha chế.

Nói tóm lại thực hiện triệt để vô khuẩn đã giúp cho chúng ta tránh được các tai biến nhiễm khuẩn đáng tiếc, bảo đảm an toàn trong điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng ung thư niêm mạc tử cung

Ung thư niêm mạc tử cung là các khối u phát triển từ niêm mạc tử cung, là một loại ung thư thường gặp ở người lớn tuổi. Có hơn 80% bệnh nhân ung thư niêm mạc tử cung gặp ở người mãn kinh, trong đó có khoảng 95% có nguồn gốc từ biểu mô tuyến của nội mạc tử cung.

Bài giảng vô kinh (không hành kinh)

Theo định nghĩa, vô kinh là hiện tượng không hành kinh qua một thời gian quy định. Thời gian ấy là 18 tuổi đối với vô kinh nguyên phát, là 3 tháng nếu đã từng hành kinh đều, hoặc 6 tháng nếu đã từng hành kinh không đều trong tiền sử, đối với vô kinh thứ phát.

Bài giảng tư vấn HIV, AIDS cho phụ nữ mang thai

Tư vấn không phải là dạy dỗ, khuyên bảo, mà là một quá trình trong đó người tư vân tìm hiêu và giúp người được tư vân tìm hiêu hoàn cảnh, tâm tư, tình cảm, suy nghĩ của mình để giúp cho họ tìm hiểu khả năng và nhu cầu của bản thân, tự tin vào chính mình.

Bài giảng loạn dưỡng âm hộ và ung thư trong biểu mô

Tỉ lệ carcinoma tại chỗ của âm hộ ngày một tăng lên và dần có khuynh hướng phát hiện trên những phụ nữ trẻ đặc biệt trong lứa tuôi sinh đẻ

Bài giảng các chỉ định mổ lấy thai

Nhóm nguyên nhân do thai: thai to (32,7%), suy thai (27,2%), ngôi mông (24,7%), ngôi khác (6,7%), song thai (4,7%), mở hết không lọt (4,0%). Trong ngôi mông, 75% số trường phải mổ lấy thai, 25% đẻ đường dưới.

Nhiễm trùng da và niêm mạc sơ sinh

Nói chung hệ thống miễn dịch của trẻ đã hình thành từ tháng thứ hai bào thai, nhưng cho đến khi ra đời ngay đối vói trẻ đủ tháng thì hệ thống miễn dịch, các chức năng sinh học khác của trẻ vẫn còn chưa phát triển đầy đủ.

Bài giảng đẻ khó cơ giới

Phi lâm sàng phát hiện khung chậu không bình thường có thể làm siêu âm, nhưng đặc biệt là chụp Télé khung chậu, đặc biệt là chụp eo trên với một mặt phẳng có chia ô từng cm2 một.

Bài giảng u nguyên bào nuôi

Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.

Bài giảng sẩy thai

Gọi là sẩy thai khi thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung, chấm dứt thai kỳ trước tuổi thai có thể sống được một cách độc lập bên ngoài tử cung (ngay cả khi có sự can thiệp của y tế).

Bài giảng nhiễm khuẩn đường sinh sản

Có thể gặp hình thái cấp và mãn tính, nhưng hình thái mạn tính hay gặp hơn cả, gây nhiều biến chứng (vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, ung thư), chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.

Bài giảng ung thư buồng trứng và thai nghén

Ung thư buồng trứng đối và thai nghén hiếm gặp do những tổn thương tại buồng trứng không gây có thai được. Sự chẩn đoán sớm thường khó khăn. Bệnh chỉ được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc có biến chứng phải mổ cấp cứu.

Bài giảng HIV AIDS và thai nghén

Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus - HIV) gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (gọi tắt là hội chứng AIDS - Acquired Immuno Deficiency Syndrom) là một bệnh lây truyền.

Bài giảng đau bụng kinh (thống kinh)

Thống kinh là hành kinh có đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.

Bài giảng tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh

Các biến chứng của thai nghén và quá trình sinh đẻ là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và ảnh hưởng sức khoẻ nghiêm trọng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại các nước đang phát triển.

Sử dụng progestin trong sản phụ khoa

Đế giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niêm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron.

Bài giảng giác hút sản khoa

Trên thế giới việc đánh giá lợi ích và tác dụng của giác hút có nhiều điểm khác nhau, nên tình hình sử dụng cũng khác nhau. Ớ Bắc Mỹ giác hút ít được sử dụng.

Bài giảng thăm dò trong phụ khoa

Trong dịch âm đạo có các tế bào biếu mô của âm đạo đã bong, có trực khuẩn Doderlein giúp cho sự chuyển glycogen thành acid lactic có tác dụng bảo vệ âm đạo.

Bài giảng ung thư âm hộ

Âm hộ và vùng bẹn bản chất tự nhiên ẩm ướt đó là điều kiện thuận lợi để hấp thu những chất ngoại lai qua da vùng âm hộ, mức độ hấp thu phụ thuộc vào tình trạng ẩm ướt.

Bài giảng chảy máu trong 6 tháng đầu của thời kỳ thai nghén

Chảy máu âm đạo trong thời gian này là triệu chứng thường hay gặp, do nhiều nguyên nhân dẫn đến, đòi hỏi các bác sỹ phải chẩn đoán được nguyên nhân để kịp thời xử trí, vì có những trường hợp chúng ta phải can thiệp để giữ thai.

Bài giảng nhiễm trùng tiết niệu và thai nghén

Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh lý hay gặp ở người phụ nữ, đặc biệt xảy ra tần suất cao đối với các trường hợp mang thai. Đôi lúc nhiễm trùng đường tiết niệu xảy ra âm thầm, lặng lẽ không có triệu chứng rõ ràng.

Bài giảng chăm sóc trẻ sơ sinh

Đội ngũ nhân viên tham gia chăm sóc- hồi sức trẻ sơ sinh phải có mặt ở phòng sinh trước khi thai sổ, kiểm tra lại các trang thiết bị, dụng cụ để tiếp nhận trẻ sơ sinh và có thể hồi sức ngay khi cần.

Bài giảng sinh lý phụ khoa

Sinh lý phụ khoa nghiên cứu tất cả những vấn đổ có liên quan đến những thay đổi về tính chất sinh dục và hoạt động sinh dục của người phụ nữ, chủ yếu là những hoạt động của bộ phận sinh dục nữ.

Bài giảng tư vấn đình chỉ thai nghén

Duy trì tư vấn bằng giao tiếp bằng lời và không lời một cách tích cực và hiệu quả. Luôn có thái độ nhẹ nhàng, cảm thông và động viên để tăng cường sự hợp tác của khách hàng khi tiến hành thủ thuật.

Bài giảng chăm sóc và quản lý thai nghén

Tử vong mẹ phần lớn xảy ra trong tuần đầu sau khi sinh (60%), đặc biệt là 24 giờ đầu sau khi sinh mà nguyên nhân chảy máu là chiếm hàng đầu.

Bài giảng phù phổi cấp trong sản khoa

Mức độ nặng hay nhẹ của bệnh tim trong đó điển hình nhất là hẹp van 2 lá với biến chứng chủ yếu của nó là phù phổi (70-90%). Hẹp càng khít bệnh càng nặng và biến chứng càng nhiều.