- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sản phụ khoa
- Bài giảng ung thư buồng trứng và khối u biểu bì
Bài giảng ung thư buồng trứng và khối u biểu bì
Cho đến nay, người ta chưa biết rõ nguyên nhân, tuy vậy những yêu tố như ô nhiễm môi trường đặc biệt là chất asbcstos, và bột talc là hai chất hoá học công nghiệp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Ung thư buồng trứng là loại ung thư thường gây tỷ lệ lử vong cao nhất trong các bệnh ung thư phụ khoa, chiếm tỷ lệ 52% ở Mỹ. Ung thư buồng trứng xếp hàng thứ 3 sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung. Là loại ung thư ngày càng tăng vì chẩn đoán sớm hơn, nhưng điều trị khó khăn, tiên lượng xấu.
Yếu tố thuận lợi
Ung thư buồng trứng thường gặp ở những phụ nữ có mức sinh hoạt cao, và ở những nước công nghiệp hoá cao, tỷ lệ mắc bệnh cao ở những người phụ nữ da trắng. Nguy cơ tăng ở lứa tuổi sau 40, trung bình là từ 50 - 59 tuổi.
Nguyên nhân
Cho đến nay, người ta chưa biết rõ nguyên nhân, tuy vậy những yêu tố như ô nhiễm môi trường đặc biệt là chất asbcstos và bột talc (hydrous magnesium silicate) là hai chất hoá học công nghiệp hay gây ung thư buồng trứng. Chế độ ăn nhiều mỡ động vật, yếu tố hormon, yêu tố di truyền, và nhiễm vi khuẩn là những yêu tố liên quan đến ung thư buồng trứng, còn gặp ở ngươi không sinh đẻ. Thai nghén và những người dùng thuốc tránh thai được coi như là có tác dụng chống lại ung thư buồng trứng. Ngươi ta thấy rõ, phụ nữ bị ung thư buồng trứng có 3 - 4 lần có nguy cơ mắc ung thư vú và phụ nữ bị ung thư vú có 2 lần có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
Phân loại
Phân loại theo tổ chức học
Buồng trứng sinh ra rất nhiều loại khối u, do đó có rât nhiều bảng phân loại của nhiều tác giả. Hiện nay các ung thư buồng trứng được phân chia thành ba nhóm chính sau: Khôi u biểu bì (Adenocarcinoma). khối u tế bào mầm (germ cell tumors) và các khối u đệm sinh dục (sexcord stromal tumors) 90% ung thư buồng trứng là ung thư biểu bì, trong đó khối u thanh dịch chiếm khoảng 40 - 45%. u nhầy 10%, u nội mạc 25%, khối u không biệt hoá 17%\ ung thư tế bào sáng 6%, hiếm gặp là khối u Brenner.
Khối u có độ ác tính giới hạn (Borderline tumors)
Là loại khối u về mặt tổ chức học nằm giữa u lành tính và ác tính, trong đó người la thấy chưa có sự xâm lân cửa tế bào khối u vào lớp đệm.
Tỷ lệ:
Khối u Borderline thường gặp ở phụ nữ 20 - 40 tuổi, tỷ lệ sống ở giai đoạn 1 là 100% nhưng khi bệnh tiến triển thì 50% chết ở giai đoạn ác tính.
Điều trị:
Khi phát hiện khối u Borderline ở phụ nữ trẻ thì nên mổ cắt khối u và buồng trứng cả phía bên dối diên.
Sự lan tràn
Có ba cách lan tràn cùa ung thư buồng trứng:
Sư lan tràn trực tiếp từ khối u tới chậu hông và màng bụng.
Tế bào khối u di căn đến hạch chậu hông và hạch hạ vị qua đường bạch mạch.
Qua đưdng bạch huyết dọc theo buồng trứng tới hạch cạnh động mạch chủ, thận, mạc nối lớn gan phổi. Tắc ruột và sự xâm nhiễm niệu quản là biến chứng phổ biến. Trong giai đoạn muộn có thể có cổ trướng và kết quả là suy mòn gọi là vẻ mặt buồng trứng.
Triệu chứng và chẩn đoán
Triệu chứng
Triệu chứng hay gặp là bệnh nhân đau nặng, cảm thấy bụng to lên, cảm giác khổ chịu, đôi khi có thể ra máu ở tử cung, bởi vì ung thư buồng trứng thường thầm lặng, không có triệu chứng báo trước, nên 70 bệnh nhân đến khám vì tự sờ thấy khối u ở bụng hay do đi khám phụ khoa thông thường mà phát hiện ra.
Thăm ăm đạo:
Nếu khối u nhỏ, không có gì đặc biệt, khi khối u có đường kính lớn hơn 5cm thì mới rõ và nếu khám thấy khối u lớn hớn 5cm, ở những phụ nữ từ 40 - 60 thì phải nghĩ đến khối u buồng trứng ác tính.
Một khối u có khuynh hướng ác tính khi khám thấy:
Kích thước khối u tiến triển nhanh, mật độ khối u chắc, di động hạn chế và u phát triển cả hai bên buồng trứng.
Xét nghiệm:
Tế bào học âm đạo cổ tử cung: ít có giá trị trong chẩn đoán ung thư buồng trứng.
Tế bào nước cổ trướng:
96% ung Ihư giai đoạn muộn có tế bào ung thư rụng phiến đồ (+). Theo Gzaham có những trường hợp ung thư ở giai đoạn sớm, tế bào không rụng trong tiểu khung do đó có khoảng 34% (-) giả. Đây là phương pháp tốt đé chấn đoán và theo dõi sự tiến triển của bệnh.
Siêu âm:
Giúp chẩn đoán kích thước khối u, dịch ổ bụng, mật độ khối u
CA 125:
Là chất đánh dấu khối u tốt nhất trong ung thư buồng trứng. Bình thường ở người khỏe mạnh 99% có nồng độ CA 125 ít hơn 35 đơn vị trong ml (35 unit/ml) 90% với ung thư buồng trứng giai đoạn III và IV có nồng độ CA 125 tãng cao. Mặc dù, CA 125 là có giá trị trong chẩn đoán ung thư buồng trứng như CA 125 có thể tăng trong một số ung thư khác như: ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung, ung thu vú, đại tràng v.v...
Ý nghĩa nồng độ CA 125:
Khi nồng độ CA 125 trong ung thư buồng trứng tăng là bệnh tiến triển và khi nồng dộ CA 125 giảm là bệnh thoái triển. Tuy vậy, người ta cũng nhận thấy rằng 15% có nồng dộ CA 125 giảm xuống ở những bệnh nhân ung thư buồng trứng tiến triển, thông thường sau phẫu thuật nồng độ CA 125 trở lại bình thường sau 3 tháng.
Nước cổ trương trong khối u buồng trứng:
Nếu khối u buồng trứng có kèm theo cổ trướng thì cổ trướng có giá trị trong tiến triển và tiên lượng bệnh.
Cổ trướng là nước vàng chanh có tiên lượng xấu, theo WollT 32% bệnh nhân chết trong năm đầu nếu có cố trướng. Nước cổ trướng thường do phúc mạc bụng bị các ổ ung thư lan tràn trong ổ bụng kích thích tiết dịch, và nước cổ trường lại mang tế bào ung thư lan đi khắp các phủ tạng.
Nếu nước cổ trương là nước đỏ máu thì tiên lượng càng xấu, 70% bệnh nhân chết trong năm đầu.
Xử trí
Việc điều trị khối u ác tính buồng trứng vẫn còn được tranh cãi nhiều do việc phát hiện bệnh sớm khó khăn, do tính chất giải phẫu bệnh lý phức tạp, do tiến triển và tiên lượng, khó lường trước được của bệnh.
Phẫu thuật
Là phương pháp đầu tiên và quan trọng.
Mục đích:
Để đánh giá toàn bộ khối u, gửi giải phẫu bệnh lý hoặc giúp điều trị bằng hoá liệu bổ sung có kết quả, nếu trường hợp không cắt được toàn bộ khối u thì bấm sinh thiết, sau đó điều trị hoá chất khi khối u nhỏ đi, có thể mổ lại lần hai, lần 3 (second look), nếu là ung thư, cắt khối u, cắt buồng trứng bên kia và mạc nối lớn, cắt lử cung.
Hoá liệu pháp
Là phương pháp điều irị bố sung quan trọng, có tác dụng đặc biệt đối với các trường hợp có nhiều thương tổn ờ nhiều nơi, hoặc khu trú sâu ở một nơi mà phẫu thuật khó khăn hoặc quang tuyến không lới được.
Hoá liệu pháp có những ưu điểm sau:
Đa số bệnh nhân chịu được.
Có thể điều trị kéo dài.
Có thể điều trị trong nhiều tình huống khác nhau như tấn công, phòng ngự, triệu chứng nhưng hoá liệu pháp có những nhược điểm sau:
Tác dụng thay đối trên từng bệnh nhân và từng loại ung thư.
Sau một thời gian có hiện tượng quen thuốc.
Độc cho hệ tạo huyết, gây giảm miễn dịch, do dó trước khi dùng phải kiểm tra chức năng gan, thận và công thức máu.
Phải điều trị kéo dài, nếu nghỉ đột ngột thường nguy hiểm cho bệnh nhân. Các hoá chất điều trị ung thư nhiều nhưng có thể xếp thành những nhóm chính.
Nhóm các chất làm huỷ hoại ADN có tác dụng trong toàn bộ chu kỳ sinh sản của tế bào. Ví dụ, Thiotepa, Alkeran, cylophophamid, Chlorambucil.
Các chất chống chuyển hoá, chống lại nơi sinh sản ADN bằng cách thay thế một chất khác vào chuỗi tổng hợp. Ví dụ: Fluouracil, Methotrexat.
Các chất chống phân bào, có tác dụng chủ yếu trong giai đoạn phân bào như: Cisplastin, carboplatin, decarbasin.
Các kháng sinh chống ung thư Actinonyxin D, Adrianycin, Bleomycin v.v...
Phác đồ:
Cisplastin 50mg/m2 (truyền trong 4 giờ).
Adriamyxin 50mg/m2 (tĩnh mạch tiêm chậm).
Cyclophophamid 750mg/m2 (tiêm tĩnh mạch chậm).
Một đợt truyền nghỉ 3 - 4 tuần. Với phác đổ này các tác giả nhận thấy kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân khoảng 24 tháng.
Quang tuyến liệu pháp
Là phương pháp điều trị dược nhắc tới từ lâu. Cơ sở của phương pháp này là dùng tác dụng huỷ của tia xạ dể diệt các tế hào đang phân chia 50 lần nhiều hơn các tổ chức thường. Liều thường dùng là 6000 Rad, trong vòng 24 đến 30 ngày.
Tiên lượng
Nói chung đối với ung thư buồng trứng là tiên lương xấu, do chẩn đoán muộn nên khối u đã tràn trong ổ bụng.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng rong kinh rong huyết
Rong kinh rong huyết tuổi trẻ (metropathia juvenilis). Thường quen gọi là rong kinh dậy thì vì thông thường hay gặp vào tuổi dậy thì, cơ chế chảy máu của kinh nguyệt, ra máu kéo dài, máu nhiều và tươi, hay bị đi bị lại.
Bài giảng ngôi thóp trước trong sản khoa
Ngôi thóp trước là ngôi đầu hơi ngửa, ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi trán. Người ta cũng coi ngôi thóp trước là một loại ngôi trán sờ thấy thóp trước, ngôi trán hơi cúi. Tiên lượng và cách xử trí gần giống ngôi trán.
Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng
Đầu thai nhi có hai thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp trước có hình trám, nằm phía trước. Thóp sau hình hai cạnh của tam giác, giống hình chữ lam- đa () , nằm phía sau là điểm mốc của ngôi chỏm.
Bài giảng u xơ tử cung
Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.
Bài giảng nôn do thai nghén
Nguyên nhân gây nôn chưa rõ, nhưng người ta tin rằng nó có liên quan đến nồng độ hormon tăng cao trong 3 tháng đầu của thai nghén mà chủ yếu là nồng độ estrogen, progesteron và HCG.
Bài giảng thiểu ối (ít nước ối)
Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung... Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiểu ối không xác định được nguyên nhân.
Bài giảng sa sinh dục
Sa sinh dục là hiện tượng tử cung sa xuống thấp trong âm đạo hoặc sa hẳn ra ngoài âm hộ, thường kèm theo sa thành trước âm đạo và bàng quang hoặc thành sau âm đạo và trực tràng.
Bài giảng song thai (thai đôi)
Trên siêu âm chúng ta nhìn thấy 1 bánh rau, 2 buồng ối mà vách ngăn 2 buồng ối mỏng, không thấy dấu hiệu Lambda. Đó là song thai 1 bánh rau, 2 buồng ối và là song thai 1 noãn.
Bài giảng dị dạng sinh dục
Sự biệt hoá cơ quan sinh dục củng là một phần biệt hoá của cơ quan tiêt niệu cho phép giải thích và phân loại các dị dạng sinh dục. Tuần thứ 3 - 17 thai nhi sau khi biệt hoá đường tiết niệu hoàn toàn sẽ bắt đầu biệt hoá đường sinh dục. Tính cả hai quá trình này có thể chia làm 4 giai đoạn:
Bài giảng rong kinh rong huyết tiền mãn kinh
Nhiều khi gọi tắt là rong kinh tiền mãn kinh. Thực ra, có thể ban đầu là rong kinh, về sau huyết ra kéo dài, chảy máu không còn theo cơ chế kinh nguyệt nữa mà do thương tổn (viêm) ở niêm mạc tử cung và là rong huyết.
Bài giảng giác hút sản khoa
Trên thế giới việc đánh giá lợi ích và tác dụng của giác hút có nhiều điểm khác nhau, nên tình hình sử dụng cũng khác nhau. Ớ Bắc Mỹ giác hút ít được sử dụng.
Nhiễm trùng da và niêm mạc sơ sinh
Nói chung hệ thống miễn dịch của trẻ đã hình thành từ tháng thứ hai bào thai, nhưng cho đến khi ra đời ngay đối vói trẻ đủ tháng thì hệ thống miễn dịch, các chức năng sinh học khác của trẻ vẫn còn chưa phát triển đầy đủ.
Bài giảng ngôi mông trong sản khoa
Trong hai quý đầu của thai kỳ, đầu thai nhi to hơn mông nên đầu thai thường nằm phía đáy tử cung. Sang quý III, mông thai nhi phát triển nhanh và to hơn đầu.
Bài giảng thiếu máu và thai nghén
Thiếu máu trong thai nghén chiếm từ 10 - 15% thiếu máu nặng chiếm 1/5 trường hợp tổng số thiếu máu trong thai kỳ. Bệnh lý thiếu máu sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong mẹ và thai nhi (có thể suy thai, đẻ non...).
Bài giảng rau bong non
Cường độ cơn co tử cung bình thường, trương lực hơi tăng nhưng khó nhận thấy. Cuộc đẻ tiến triển bình thường, sau đẻ kiểm tra bánh rau: máu cục sau rau lõm vào bánh rau.
Bài giảng tiền sản giật
Tiền sản giật là giai đoạn quá độ từ nhiễm độc thai nghén biến chứng thành sản giật. Giai đoạn tiền sản giật có thể diễn biến khoảng vài giờ, vài ngày, vài tuần, tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh; cũng có thể thoáng qua gần như bỏ qua giai đoạn này.
Tư vấn xét nghiệm HIV, AIDS ở phụ nữ có thai
Về nguyên tắc, tư vấn HIV/AIDS là tư vấn riêng biệt. Tuy nhiên, riêng tư vấn trước xét nghiệm có thế được lồng ghép một phần với giáo dục - truyền thông cho từng nhóm nhỏ.
Bài giảng hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ
Các cử động hô hấp xảy ra ngay sau khi sinh, hiện nay vấn đề này vẫn còn chưa được hiểu biết đầy đủ. Người ta tranh cãi về vai trò của thiếu oxy máu, về sự toan hoá máu.
Bài giảng loạn dưỡng âm hộ và ung thư trong biểu mô
Tỉ lệ carcinoma tại chỗ của âm hộ ngày một tăng lên và dần có khuynh hướng phát hiện trên những phụ nữ trẻ đặc biệt trong lứa tuôi sinh đẻ
Bài giảng hậu sản thường
Khi có thai, các cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ sẽ trở lại tình trạng bình thường như khi không có thai. Thời gian trở về bình thường của cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý gọi là thời kỳ hậu sản.
Bài giảng sốt rét và thai nghén
Sốt rét là một bệnh nguy hiểm đặc biệt là sốt rét ác tính, vì nó đe dọa tính mạng của sản phụ và thai nhi. Người ta nhận thấy tiên lượng thường xấu đối với người có thai con so bị bệnh sốt rét ác tính.
Bài giảng u nguyên bào nuôi
Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.
Những thay đổi giải phẫu sinh lý của phụ nữ khi có thai
Sự tồn tại của thai nhi với những tuyến nội tiết hoạt động từ rất sớm bắt đầu từ tuần thứ 11; những tuyến này bao gồm tuyến yên, tuyến giáp trạng, thượng thận, tuỵ, và sinh dục.
Bài giảng ung thư vú (Breast cancer)
Đặc biệt ung thư vú liên quan chặt chẽ với tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh ở những phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước thời kỳ mãn kinh cao hơn 9 lần so với thông thường.
Bài giảng sẩy thai
Gọi là sẩy thai khi thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung, chấm dứt thai kỳ trước tuổi thai có thể sống được một cách độc lập bên ngoài tử cung (ngay cả khi có sự can thiệp của y tế).