- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sản phụ khoa
- Bài giảng u nguyên bào nuôi
Bài giảng u nguyên bào nuôi
Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Bệnh nguyên bào nuôi là sự tăng sinh bất thường của nguyên bào nuôi có liên quan đến thai nghén. U nguyên bào nuôi là bệnh ác tính của nguyên bào nuôi, có tính chất xâm lấn và khả năng chế tiết hCG (human chorionic gonadotropin). U nguyên bào nuôi bao gồm ung thư nguyên bào nuôi và chửa trứng xâm nhập.
Dịch tễ học
Ung thư nguyên bào nuôi tần suất 1/40.000 phụ nữ có thai, gần 50% sau chửa trứng, 25% sau sẩy thai, 22% sau đẻ thường và sau đẻ thường 2-3%. Bệnh nguyên bào nuôi có tỉ lệ 1/1.200 thai nghén ở Mỹ và 1/120 thai nghén ở vùng Đông Nam Á.
Tỉ lệ bệnh tăng lên ở những phụ nữ có mức sống thấp, ở những nước đang phát triển.
Phụ nữ lớn tuổi có nguy cơ cao hơn.
Tiêu chuẩn phân loại nguy cơ của chửa trứng biến thành ung thư nguyên bào nuôi theo WHO
Điểm |
||||
|
0 |
1 |
2 |
4 |
Loại |
Bán phần |
Toàn phần |
Tái phát |
|
Kích thước tử cung so với tuổi thai ( theo tháng) |
< 1 |
>1 |
>2 |
>3 |
hCG (mUI/lít) |
<5.000 |
>50.000 |
>100.000 |
>106 |
Đường kính của nang hoàng tuyến(cm) |
|
<6 |
>6 |
>10 |
Tuổi (năm) |
|
<20 |
>40 |
>50 |
Yếu tố kết hợp |
Không có |
> 1 yếu tố |
|
|
Yếu tố kết hợp: Nghén nhiều, tiền sản giật, cường giáp trạng, rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch, tắc mạch do tế bào nuôi.
Số điểm nếu < 4 là nguy cơ thấp, > 4 là nguy cơ cao.
Giải phẫu bệnh
Có biểu hiện quá sản và nghịch sản của nguyên bào nuôi, không nhìn thấy gai rau, có hiện tượng chảy máu hoại tử, xâm lấn trực tiếp vào cơ tử cung, lan theo đường máu tới các cơ quan khác. Vì vậy di căn hay gặp nhất là ở phổi, gan, não, tiểu khung âm đạo, lách, ruột, thận.
Đôi khi khó phân biệt giữa ung thư nguyên bào nuôi và chửa trứng xâm nhập về lâm sàng mà chỉ phân biệt mà chỉ phân biệt được trên phương diện giải phẫu bệnh học. Chửa trứng xâm nhập là khối u lành tính phát triển sau chửa trứng nó xâm lấn vào lớp cơ tử cung do sự lan rộng trực tiếp hoặc theo đường tĩnh mạch, tỉ lệ di căn xa của nó khoảng 15%, hay gặp nhất là phổi và âm đạo. Đặc điểm của khối u là còn có hình ảnh gai rau phù nề cùng với sự quá sản và hay gặp nhất là loạn sản của nguyên bào nuôi ở ngoài buồng tử cung.
Chẩn đoán
Chửa trứng, chửa ngoài tử cung, sẩy thai, đẻ thường.
Rong huyết
Do khối u nguyên bào nuôi gây thương tổn trực tiếp tại tử cung, thời gian xuất hiện có thể tương đối ngắn hoặc dài sau thai nghén.
Có triệu chứng cơ năng do khối u di căn các phủ tạng khác
Ho; đi ngoài; tiểu tiện ra máu, nhức đầu...
Khám phụ khoa
Tử cung: Co hồi chậm, to hơn bình thường, mềm có thể sờ thấy nhân ung thư nguyên bào nuôi nổi gồ trên mặt tử cung.
Sờ thấy nang hoàng tuyến ở một hoặc hai bên.
Nhân di căn âm đạo thường hay gặp ở thành trước, tiền đình. Nhân màu tím, mềm, không đau, chạm vào dễ chảy máu.
Xét nghiệm hCG (quyết định chẩn đoán)
hCG nước tiểu: Phản ứng Galli manini, Quick stick 25 IU, Organon 500 IU hoặc 200 IU.
1 đơn vị ếch tương đương 30 - 35 đơn vị quốc tế.
hCG huyết thanh, b hCG huyết thanh.
Chẩn đoán dương tính khi:
Trong hai tuần, nồng độ b hCG ở tuần sau cao hơn tuần trước.
Trong ba tuần liên tiếp nồng độ b hCG không giảm.
Bốn tuần sau nạo b hCG > 20.000 IU/L.
Hai tháng sau nạo b hCG > 500 IU/L.
Sáu tháng sau nạo b hCG > 5IU/L.
Xét nghiệm giải phẫu bệnh lý
Bệnh phẩm ở tử cung hoặcnhân di căn âm đạo: chửa trứng xâm nhập hoặc ung thư nguyên bào nuôi.
Những khám nghiệm cận lâm sàng khác
X quang phổi: nhân di căn có hình ảnh điển hình giống như bóng bay.
Siêu âm: Có thể thấy hình ảnh nhân ung thư nguyên bào nuôi trong cơ tử cung, nhân di căn ở gan; thận.
Chụp cắt lớp để phát hiện nhân di căn não.
Phân loại tiên lượng ung thư nguyên bào nuôi
Ung thư nguyên bào nuôi không có di căn.
Ung thư nguyên bào nuôi có di căn.
Tiên lượng tốt (nguy cơ thấp)
hCG nước tiểu < 100.000 IU/24 h; hCG huyết thanh < 400.000 mIU/ml.
Triệu chứng xuất hiện dưới 4 tháng.
Không có di căn não, gan.
Không điều trị hoá chất trước đó.
Không phải sau đẻ thường.
Tiên lượng xấu (nguy cơ cao)
hCG nước tiểu > 100.000 IU/24 h; hCG huyết thanh > 400.000 mIU/ml.
Triệu chứng xuất hiện dưới 4 tháng.
Có di căn não, gan.
Có điều trị hoá chất trước đó.
Sau đẻ thường.
Phòng bệnh và điều trị
Vì nguyênh nhân của bệnh chưa rõ nên nguyên tắc chung của phòng bệnh là theo dõi sát những bệnh nhân sau nạo trứng để chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.
Có nhiều phương pháp điều trị, thường phối hợp các phương pháp nhằm mục đích:
Loại trừ tổ chức ung thư tại chỗ.
Diệt những tế bào ung thư đã di căn.
Các phương pháp điều trị chính:
Phẫu thuật
Cắt tử cung hoàn toàn
Để loại bỏ ổ gốc ung thư nguyên bào nuôi, nhiều khi không có tổn thương ở tử cung người ta vẫn cắt tử cung. Cắt cả hai buồng trứng khi bệnh nhân trên 45 tuổi, dưới 45 tuổi cắt hay để lại hai buồng trứng là cân nhắc tuỳ từng trường hợp.
Chỉ định cắt tử cung hoàn toàn đối với:
Những phụ nữ lớn tuổi, đủ con.
Điều trị hoá cvhất không kết quả.
Mổ lấy nhân di căn
Nhân di căn âm đạo thường lấy dễ, trừ trường hợp di căn sát niệu đạo, trực tràng. Di căn phổi nếu chỉ có ít nhân ở một thuỳ hay ở một bên phổi có thể cắt phổi để loại bỏ nhân di căn.
Điều trị hoá chất
Chỉ định:
Bệnh nhân trẻ tuổi.
Còn có nguyện vọng sinh đẻ.
Không có khả năng phẫu thuật.
Đơn trị liệu:
Methotrexate hoặc Actinomycin D áp dụng trong trường hợp:
Ung thư nguyên bào nuôi không có nhân di căn.
Ung thư nguyên bào nuôi có nhân di căn nhưng nguy cơ thấp.
Liều dùng:
Methotrexate (MTX) 0,3mg/kg/ngày x 5 ngày; nghỉ 7 -10 ngày.
Hoặc Actinomycin D 0,5 mg/kg/ngày x 5 ngày; nghỉ 7 -10 ngày.
Đa trị liệu:
Dùng phối hợp nhiều loại hoá chất. Áp dụng trong trường hợp:
Ung thư nguyên bào nuôi có di căn ở nhóm nguy cơ cao.
Điều trị với một loại hoá chất thất bại.
Theo dõi điều trị:
Trong đợt điều trị cần xét nghiệm:
Công thức máu, công thức bạch hàng ngày.
Chức năng gan, thận.
Đường huyết.
Định lượng hCG.
Triệu chứng nhiễm độc hoá chất MTX:
Viêm da, lở loét niêm mạc miệng, lưỡi; rụng tóc; ỉa chảy...
Xét nghiệm: số lượng bạch cầu < 3.000/mm3 ; bach cầu đa nhân trung tính dưới 1.500/ mm3 , tiểu cầu dưới 100.000/ mm3 , transaminase huyết thanh tăng cao.
Khi có triệu chứng nhiễm độc thì phải ngừng điều trị hoá chất ngay.
Triệu chứng kháng thuốc: sau mỗi đợt điều trị, nồng độ hCG không giảm hoặc tăng, xuất hiện thêm nhân di căn.
Nếu có biểu hiện kháng thuốc phải thay đổi hoặc phối hợp hoá chất, dùng các biện pháp khác như phẫu thuật, tia xạ để loại bỏ ung thư tại chỗ hoặc di căn.
Điều trị quang tuyến
Thường dùng tia X hoặc cobalt rọi vào vùng hạ vị hoặc âm đạo để hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư tại chỗ hoặc di căn.
Chỉ định: Ung thư nguyên bào nuôi lan tràn trong hố chậu không mổ được.
Tiêu chuẩn khỏi bệnh và theo dõi sau điều trị
Khỏi bệnh
Ba tuần liên tiếp xét nghiệm hCG âm tính.
Xét nghiệm hCG 2 tuần một lần trong 3 tháng; rồi tiếp mỗi tháng một lần trong 3 tháng; tiếp theo 2 tháng một lần trong 6 tháng; rồi 6 tháng một lần.
Khám phụ khoa.
Chụp X quang phổi 3 tháng một lần trong một năm.
Tránh thai trong vòng 2 năm.
Tỷ lệ tái phát
Ung thư nguyên bào nuôi không có di căn: 2%.
Ung thư nguyên bào nuôi có di căn, tiên lượng tốt: 5%.
Ung thư nguyên bào nuôi có di căn, tiên lượng tồi: 21%.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng ngôi mặt trong sản khoa
Ngôi mặt là ngôi đầu ngửa hẳn, mặt trình diện trước eo trên. Mốc của ngôi là cằm. Ngôi mặt là ngôi đẻ khó hơn ngôi chỏm. Ngôi mặt kiểu thế trước dễ đẻ hơn ngôi mặt kiểu thế sau, nhưng chỉ có một kiểu sổ là cằm vệ, cằm cùng không sổ được.
Bài giảng u tuyến vú và thai nghén
Nang tuyến vú là một hình thái của loạn dưỡng nang tuyến vú, là do giãn các ống sữa tạo thành, kích thước của nang có thể từ vài milimet cho tới 1 - 2cm và nhiều nang.
Bài giảng ung thư buồng trứng và khối u biểu bì
Cho đến nay, người ta chưa biết rõ nguyên nhân, tuy vậy những yêu tố như ô nhiễm môi trường đặc biệt là chất asbcstos, và bột talc là hai chất hoá học công nghiệp.
Bài giảng Sarcoma tử cung
Sarcoma tử cung thì hiếm, chỉ chiếm 1-3% các trường hợp ung thư tử cung, tuy nhiên mức độ nguy hiêm và tái phát cao, thậm chí ngay cả khi bệnh mới ở giai đoạn đầu, chỉ giới hạn ở tử cung, khiến nó trở thành một trong số những bệnh ác tính trầm trọng nhất trong phụ khoa.
Bài giảng sinh lý kinh nguyệt
Trong những vòng kinh không phóng noãn, niêm mạc tử cung chỉ chịu tác dụng của estrogen, sẽ không có các xoang nối tiếp động tĩnh mạch mà chỉ vỡ các tiểu động mạch xoắn ốc.
Bài giảng uốn ván rốn
Uốn ván rốn là một bệnh nhiễm khuẩn nhiễm độc do trực khuẩn Clostridium tetani, gram (+) gây ra, là loại bệnh hay gặp ở các nước đang phát triển, có tỉ lệ tử vong cao (34-50%) tuỳ từng thông báo của từng nước.
Bài giảng chửa ngoài tử cung
Siêu âm: Không thấy hình ảnh của túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung có thể thấy một vùng âm vang không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước thường nhỏ. Trong trường hợp rỉ máu thì siêu âm có thể thấy dịch ở cùng đồ Douglas.
Bài giảng vỡ tử cung
Vỡ tử cung không hoàn toàn (còn gọi vỡ tử cung dưới phúc mạc): Tổn thương từ niêm mạc đến rách cơ tử cung nhưng phúc mạc còn nguyên, thường gặp vỡ ở đoạn dưới.
Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nam giới
Vai trò của nhân viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi phương pháp
Bài giảng rau tiền đạo
Phần lớn bánh rau bám vào thân tử cung, chỉ một phần nhỏ bám vào đoạn dưới, không gây chảy máu, thường hay gây vỡ ối sớm. Đa số được chẩn đoán hồi cứu sau khi sổ rau.
Sử dụng một số hormon trong sản phụ khoa
Trong trường hợp u xơ tử cung chưa muốn chỉ định mổ vì nhu cầu sinh sản, có thể dùng teslosteron propionat 25mg tiêm bắp thịt mỗi tuần. Kinh nguyệt có thể trở lại bình thường và khả năng sinh sản vẫn được duy trì
Bài giảng thai nghén có nguy cơ cao
Thông qua bệnh sử giúp các thầy thuốc phát hiện được các yếu tố nguy cơ và xử trí sớm được các yếu tố nguy cơ. Việc khai thác bệnh sử một cách liên tục giúp cho thầy thuốc phát hiện được những tình trạng bệnh tiến triển khi có thai mới bộc lộ ra.
Sử dụng Estrogen trong phụ khoa
Sử dụng hormon trong phụ khoa cũng như sử dụng hormon trong các chuyên ngành khác, nhằm thay thế các honnon đang bị thiếu, kích thích các tuyến nội tiết khi cần chúng hoạt động tốt hơn.
Bài giảng u nang buồng trứng và thai nghén
Khi bị xoắn, triệu chứng như xoắn cuống nang của khối u buồng trứng ỏ ngoài thời kỳ thai nghén, gây nên hội chứng cấp cứu bụng ngoại khoa và phải xử trí cấp cứu.
Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên
Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.
Bài giảng ngôi vai trong sản khoa
Ngôi vai không có cơ chế đẻ nếu thai đủ tháng. Nhưng nếu thai quá nhỏ hoặc thai chết khi còn non tháng, khung chậu rộng, thai nhi có thể đẩy ra ngoài.
Bài giảng gây mê gây tê cho mổ lấy thai
Thai nghén làm cơ thể mẹ có những thay đổi quan trọng nhằm thích nghi với điều kiện sinh lý mới. Những thay đổi này liên quan đến các hormon, sự tiến triển của tử cung có thai và tăng nhu cầu của chuyển hoá.
Bài giảng u xơ tử cung
Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.
Bài giảng rối loạn kinh nguyệt
Rối loạn kinh nguyệt là chỉ những biểu hiện bất thường về kinh nguyệt. Đó là những dấu hiệu, những triệu chứng của một hay nhiều bệnh khác nhau chứ rối loạn kinh nguyệt không phải là bệnh.
Bài giảng triệt sản nam nữ
Phương pháp tránh thai bằng phẫu thuật có thể áp dụng cho nữ giới hoặc cho nam giới. Cho đến nay nói chung triệt sản vẫn được coi là phương pháp tránh thai vinh viễn, không hồi phục.
Bài giảng tiền sản giật
Tiền sản giật là giai đoạn quá độ từ nhiễm độc thai nghén biến chứng thành sản giật. Giai đoạn tiền sản giật có thể diễn biến khoảng vài giờ, vài ngày, vài tuần, tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh; cũng có thể thoáng qua gần như bỏ qua giai đoạn này.
Bài giảng đẻ khó do khung chậu
Để đánh giá mức độ méo của khung chậu hẹp không đối xứng người ta phải dựa vào trám Michaelis. Trám Michaelis được giới hạn trên là gai đốt sống thắt lưng 5.
Bài giảng sổ rau thường và hậu sản thường
Sổ rau là giai đoạn thứ 3 của cuộc chuyển dạ, tiếp theo sau giai đoạn mở cổ tử cung và giai đoạn sổ thai. Nếu 2 giai đoạn trước diễn ra bình thường thì tiên lượng của sản phụ lúc này phụ thuộc vào diễn biến của giai đoạn này.
Bài giảng loạn dưỡng âm hộ và ung thư trong biểu mô
Tỉ lệ carcinoma tại chỗ của âm hộ ngày một tăng lên và dần có khuynh hướng phát hiện trên những phụ nữ trẻ đặc biệt trong lứa tuôi sinh đẻ
Bài giảng ngôi thóp trước trong sản khoa
Ngôi thóp trước là ngôi đầu hơi ngửa, ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi trán. Người ta cũng coi ngôi thóp trước là một loại ngôi trán sờ thấy thóp trước, ngôi trán hơi cúi. Tiên lượng và cách xử trí gần giống ngôi trán.