Bài giảng thăm dò trong phụ khoa

2014-11-27 04:58 AM

Trong dịch âm đạo có các tế bào biếu mô của âm đạo đã bong, có trực khuẩn Doderlein giúp cho sự chuyển glycogen thành acid lactic có tác dụng bảo vệ âm đạo.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đo pH âm đạo

Nguyên lý của phương pháp

Môi trường âm đạo có pH acid, chủ yếu do acid lactic trong dịch âm đạo tạo nên. Acid lactic do trực khuân Doderlein tạo ra từ sự chuyển glucogen của các tê bào âm đạo bị bong, lượng estrogen càng cao thì âm đạo càng nhiều glyco- gen. Vì vậy, nghiên cứu pH âm đạo thì biết được sơ bộ nồng độ estrogen của cơ thê, biêt được môi trường âm đạo có đủ acid cần thiết để bảo vệ cơ thể chống nhiêm khuân ở âm đạo hay không.

                  Trực khuẩn Doderlein

Glycogen -------------------------------> Acid lactic

Kỹ thuật, kết quả

Thường dùng phương pháp giấy màu, lấy dịch âm đạo phết lên giấy và đọc kết quả trên bảng mẫu.

Bình thường pH âm đạo xung quanh ngày phóng noãn là 4,2; pH âm đạo trước và sau hành kinh từ 4,8-5,2; trong những ngày hành kinh, âm đạo có pH là 5,4. ơ phụ nữ có kinh nguyệt bình thường, nếu pH trên 5,5, phải nghĩ tới viêm âm đạo có thế do Trichomonas. Riêng nấm âm đạo, có thế sống trong môi trường bình thường hoặc acid.

Xét nghiệm độ sạch âm đạo

Nguyên lý của xét nghiệm

Bình thường dịch âm đạo là một chất dịch trắng sệt như bột. Trong dịch âm đạo có các tế bào biếu mô của âm đạo đã bong, có trực khuẩn Doderlein giúp cho sự chuyển glycogen thành acid lactic có tác dụng bảo vệ âm đạo. Trong dịch âm đạo còn có cả một số tạp khuấn và bạch câu. Việc xét nghiệm âm đạo giúp ta tìm nguyên nhân của viêm âm đạo và góp phần điều trị viêm âm đạo do phát hiện ra tác nhân gây bệnh. Đây cũng là xét nghiệm bắt buộc khi tiến hành thủ thuật khâu vòng cổ tử cung cho các sản phụ bị sảy thai liên tiếp khi có chỉ định thủ thuật này. 

Như vậy, xét nghiệm này sẽ tìm những gì trong dịch âm đạo ? Xét nghiệm nhằm mục đích tìm:

Trực khuẩn Doderlein.

Tế bào biểu mô âm đạo.

Các vi khuẩn khác.

Bạch cầu.

Kỹ thuật - kết quả

Không thụt rửa âm đạo, không khám phụ khoa trước khi lấy phiến đồ âm đạo. Lấy dịch ở túi cùng sau âm đạo, phết lên phiến kính, cố định vào dung dịch cồn

90° + ête (tỉ lệ cồn và ête ngang nhau).

Kết quả: người ta chia độ sạch âm đạo thành 4 độ như sau:

Độ 1:

Trực khuẩn Doderlein: nhiều.

Tế bào biểu mô âm đạo: nhiều.

Các vi khuẩn khác: không có, không có nấm và Trichomonas.

Bạch cầu: không có.

Độ 2:

Trực khuẩn Doderlein: nhiều.

Tế bào biểu mô âm đạo: nhiều.

Các vi khuẩn khác: có ít, không có nấm và Trichomonas.

Bạch cầu: có ít (+).

Độ 3:

Trực khuẩn doderlein: giảm.

Tế bào biểu mô âm đạo: rất ít.

Các vi khuẩn khác: rất nhiều, có nấm hoặc Trichomonas.

Bạch cầu: rất nhiều hay (+++).

Độ 4:

Trực khuẩn Doderlein: không còn.

Tế bào biểu mô âm đạo: rất ít.

Các vi khuân khác: rât nhiều, có nấm hoặc Trichomonas.

Bạch cầu: rất nhiều hay (+++).

Như vậy độ 3 và độ 4 cho biết âm đạo có viêm và thiểu năng estrogen vừa hay nặng, tuỳ thuộc vào trực khuân Doderlein bị mât nhiêu hay ít. Trong thực hành khâu vòng cổ tử cung, nếu xét nghiệm cho kết quả là độ 3 hoặc 4 thì phải điều trị trước khi tiến hành thủ thuật.

Phiến đồ âm đạo nội tiết

Nguyên lý

Buồng trứng tiết ra estrogen và dưới tác động của nó, lóp biểu mô âm đạo bị bong ra, thaỵ đôi theo chu kỳ kinh. Nghiên cứu các tê bào bong của biêu mô âm đạo ta có thế gián tiếp biết được hoạt động của bụồng trứng. Như vậy, việc xem xét đánh giá lượng estrogen là chính và việc đánh giá progesteron chỉ là gián tiếp. Đương nhiên là bệnh nhân phải được ngừng dùng thuốc nội tiết một tuần trước khi xét nghiệm.

Tiến hành - Ket quả

Bệnh phẩm được lấy ở 1 /3 trên âm đạo hoặc ở túi cùng sau và cố định như làm độ sạch âm đạo. Sau đó được nhuộm và đọc kết quả.

Bình thường biểu mô lát âm đạo gồm 4 lớp tế bào:

Lớp đáy sâu: tế bào nhỏ, bầu dục hay tròn, nguyên sinh chất bắt màu kiềm, nhân to. Hay gặp loại tế bào này ở người đã mãn kinh.

Lóp đáy nông: tế bào to hơn lớp đáy sâu, hình tròn hay bầu dục, nhân to, nguyên sinh chất bắt màu kiềm. Hay gặp tế bào đáy nông ở các em bé chưa dậy thì, người vô kinh do thiếu estrogen hoặc ở người đã mạn kinh.

Lớp giữa: gồm các tế bào hình thoi, bán nguyệt hoặc hình dài, to gấp 2-3 lần tế bào đáy, nhân to. Khi có thai, các tế bào này có hình thoi, bờ gấp.

Lớp tế bào bề mặt: các tế bào đa giác, khá to. Nó thay đổi theo chu kỳ kinh. Có các loại: loại ái kiềm nhân to và loại ái toan nhân nhỏ, ái toan và ái kiềm nhân đông (nhân nhỏ, đường kính dưới 6mm).

Khỉ nhận định một phần phiến đồ âm đạo, người ta chú ý các điểm sau đây:

Phân biệt các loại tế bào bong trên phiến đồ.

Tính chỉ số ái toan = (Số tế bào ái toan của lớp bề mặt x100)/( 200 tế bào âm đạo được đọc)

Tính chỉ số nhân đông = (Số tế bào có nhân đông của lớp bề mặt x 100)/(200 tế bào âm đạo được đọc)

Cả hai chỉ số này đều tính theo phần trăm (%) và vào ngày phóng noãn, hai chỉ số này là cao nhất (ái toan khoảng 50-60%, nhân đông khoảng 60-80%). Cả hai chỉ số này đều biểu hiện nồng độ estrogen của cơ thế. Theo Pundel nêu chỉ số ái toan trên 75% thì được coi như cường estrogen, nếu chỉ số này đảo ngược thì có viêm âm đạo. Củng theo Pundel thì có thể chắc chắn có tác dụng của progesteron nếu trên phiến đồ có các tế bào rụng thành từng đám và gấp cạnh.

Để đánh giá sự phóng noãn: ta tiến hành làm phiến đồ âm đạo như trên nhưng cứ 3 ngày làm một lần và làm 6-7 lần trong một vòng kinh. Nếu trên phiến đồ, thấy chỉ số ái toan tăng vọt cùng với chỉ số nhân đông trong 2-3 ngày, rất ít bạch cầu trên phiến đồ, đó là hiện tượng phóng noãn.

Đánh giá sự phát triển của thai nghén:

Khi có thai, dưới tác dụng của estrogen và progesteron, phiến đồ âm đạo thay đôi khi có thai được 4 tuần. Chỉ số ái toan giảm dần xuống dưới 10%, xuất hiện nhiêu tê bào lớp giữa, các tế bào này có hình thoi, rụng thành từng mảng và gâp cạnh. Chỉ sô ái toan và nhân đông giảm xuống có khi còn 0%. Thông thường khi có thai 3 tháng, chỉ số ái toan là dưới 10% và chỉ số nhân đông dưới 15% và được coi là thai phát triên bình thường. Nêu chỉ số ái toan và chỉ số nhân đông tăng dần lên, tế bào hình thoi giảm, mất hiện tượng tiêu bào nếu trước vẫn có tiêu bào là dấu hiệu doạ sảy thai do rối loạn nội tiết, cần điều trị.

Phiến đồ âm đạo trên ung thư

Nguyên lý

Ung thư cổ tử cung hoặc ung thư đường sinh dục có thể phát hiện nhờ xét nghiệm phiến đồ âm đạo do các tế bào ung thư bị bong ra từ tổ chức ung thư.

Cách làm và kết quả

Lấy phiến đồ như làm phiến đồ âm đạo nội tiết. Ngoài lấy phiến đồ ở túi cùng sau, nên lấy phiến đồ ỏ vùng cổ tử cung có thương tỗn nghi ngờ, cố định bằng cồn 90° + ête rồi nhuộm.

Khi đọc phiến đồ, chủ yếu là tìm những thay đổi của các tế bào bị bong, như tỉ lệ nhân/nguyên sinh chất, nhân quái, nhân chia, thay đổi ở nguyên sinh chất, thay đổi ở hình dáng tế bào; phiến đồ có hồng cầu, bạch cầu.

Theo Papanicolaou, phiến đồ ung thư được xếp theo 5 loại:

Loại 1 (pl): không có các tế bào bất thường.

Loại 2 (p2): nhân tế bào còn đều, có thay đổi đôi chút nhưng không nghi ngờ là ung thư.

Loại 3 (p3): có tế bào bất thường nhưng chưa đủ kết luận là ung thư.

Loại 4 (p4): có ít tế bào ung thư.

Loại 5 (p5): có nhiều tế bào ung thư.

Như vậy loại 3 (p3) là loại cần làm lại phiến đồ để giúp chẩn đoán.

Úng dụng trong lâm sàng: về nguyên tắc việc làm phiến đồ tế bào khối u được áp dụng trong chẩn đoán ung thư sinh dục ở những bộ phận sau mà kỹ thuật lấy bệnh phẩm có thay đổi chút ít tuỳ thuộc vào vị trí của khối u:

Ung thư cổ tử cung (làm phiến đồ âm đạo).

Ung thư niêm mạc tử cung (làm phiến đồ âm đạo).

Ung thư âm hộ.

Ung thư vú (chọc hút dịch ở khối u vú).

Ung thư buồng trứng: qua nước cổ trướng hoặc chọc qua cùng đồ Douglas lấy dịch và xét nghiệm tế bào.

Sự phân loại cũng được chia làm 5 mức độ như trình bày ở trên.

Thăm dò chất nhày cổ tử cung

Nguyên lý

Bình thường xung quanh ngày phóng noãn, lỗ cô tử cung hé mở rôi mở cực đại vào ngày phóng noãn, chất nhày cô tử cung trong, loãng và có thê kéo thành sợi dài 8cm. Có hiện tượng trên là do nang noãn phát triển và tăng tiết. Khi hoàng thể được thành lập, tỉ lệ progesteron/estradion = 2/1 thì biêu mô tuyến cổ tử cung giảm tiết chất nhày. Dựa vào đó, ta biết được có phóng noãn hay không. Cũng cần biết trong một vòng kinh có sự biên đôi sau:

Sau khi sạch kinh cho đến ngày thứ 10 thì:

Cổ tử cung đóng kín.

Ít chất nhày, chất nhày trắng, quánh.

Từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 22 của vòng kinh:

Cổ tử cung khép dần.

Chất nhày đục vì có bạch cầu.

Từ ngày 23 đến trước kinh:

Cổ tử cung đóng.

Chất nhày đặc, đục.

Tiến hành và kết quả

Đo pH chất nhày:

Lấy chất nhày ở cổ tử cung phết lên giấy màu và so sánh vói bảng màu. Bình thường có pH=8 ở ống trong cổ tử cung, pH=6-7 ở xung quanh cố tử cung.

Nếu chất này bị toan hoá thì sự xâm nhập của tinh trùng vào ống cổ tử cung sẽ khó khăn và sự di chuyến của tinh trùng vào đường sinh dục trên cũng kém.

Sự kết tinh của chất nhầy cồ tủ cung:

Khi chất nhày cổ tử cung được phết lên kính, hơ khô và đặt lên kính hiển vi xem sẽ thấy chất nhày kết tinh thành hình lá dương xỉ (chứng nghiệm dương xỉ dương tính), hiện tượng này điến hình vào xung quanh ngày phóng noãn.

Ứng dụng

Trong thực tế lâm sàng, chúng ta theo dõi "chỉ số tử cung" tức là theo dõi sự mở cố tử cung và chất nhày cố tử cung vào mục đích điều trị vô sinh.

Thường được bắt đầu vào ngày thứ 11 (cho vòng kinh 28-30 ngày) của vòng kinh. Bao gồm các thông số:

Sự mở cổ tử cung.

Chất nhày cổ tử cung (lượng, trong, loãng) để từ đó dự đoán ngày phóng noãn cho bệnh nhân.

Biểu đồ nhiệt độ trong vòng kinh

Estrogen làm thân nhiệt dưới 37°c (khoảng 36,4-36,6°C) và progesteron làm tăng thân nhiệt (khoảng 37,2°C). Dựa vào đó chúng ta có thể theo dõi thân nhiệt của người phụ nữ để dự đoán ngày phóng noãn.

Phương pháp tiến hành và kết quả

Phải tuân theo các quy định sau đây:

Sử dụng cùng một nhiệt kế.

Đo nhiệt độ vào lúc sáng sớm, chưa đặt chân xuống đất và cùng một thời gian cố định (ví dụ lúc 6 giờ sáng hàng ngày).

Khi có sự chênh lệch 0,6°c mới có giá trị chẩn đoán.

Cặp nhiệt độ ở cùng một vị trí (ví dụ nên cặp nhiệt kế bằng cách cho vào miệng).

Sự phóng noãn sẽ xảy ra 6 giờ sau khi thân nhiệt tụt xuống thấp nhất.

Ứng dụng: theo dõi thân nhiệt đòi hỏi phải nghiêm túc, tự giác cho các phụ nữ có vòng kinh tương đối đều. Thực tế cho kết quả tốt khi người phụ nữ áp dụng đúng quy định trên. Được áp dụng trong điều trị vô sinh và kế hoạch hoá gia đình, để phòng ngừa có thai thì từ khi thân nhiệt hạ thấp phải tránh giao hợp thêm 3 ngày nữa mói chắc chắn không có thai.

Sinh thiết nội mạc tử cung

Mục đích

Đánh giá sự tiếp nhận và ảnh hưởng của estrogen và progesteron lên niêm mạc tử cung: có phóng noãn, khả năng làm tổ...

Thăm dò tổn thương thực thể của niêm mạc tử cung.

Chống chỉ định

Nghi có thai.

Đang ra huyết.

Viêm sinh dục.

Tiến hành và nhận định kết quả

Nong cổ tử cung rồi dùng thìa nhỏ nạo hoặc dùng bơm hút Novak để hút. Bệnh phẩm được cố định bằng dung dịch Bouin và gửi để xét nghiệm. Nếu mục đích của sinh thiết là thăm dò tình trạng nội tiết của buồng trứng thì người ta tiến hành nạo 3-4 ngày trước dự kiến có kinh, đó là thời kỳ hoài thai, thời kỳ mà niêm mạc tử cung chịu tác dụng đầy đủ của hoàng thể.

Những hình ảnh điển hình mà ta có thể có được:

Niêm mạc tử cung thời kỳ tăng sinh: có hình ảnh nhân chia, không thấy chế tiết.

Thời kỳ chế tiết: có hiện tượng chế tiết mạnh (có glycogen và chất nhày), lớp đệm có mạch máu cong queo, gai liên kết, chuyển thành sản bào.

Những hình ảnh không điển hình: hình ảnh niêm mạc tử cung không thấy ở một chu kỳ bình thường:

Thiểu năng niêm mạc tử cung: ống tuyến ít phát triển, gần như thẳng, tế bào phân chia ít.

Cường phát niêm mạc tử cung: các tuyến giãn to, gần như nang hoá. Nhiều hình ảnh nhân chia, lóp đệm phù nề, xung huyết.

Như thế, việc sinh thiết niêm mạc tử cung, ngoài việc giúp chúng ta biết được các thương tổn thực thể như ung thư niêm mạc tử cung hoặc phát hiện tổn thương lao âm thầm... Nó còn tác dụng biết được hiện tượng phóng noãn có xảy ra hay không và đánh giá tình trạng nội tiết của buồng trứng.

Bơm hơi tử cung - vòi trứng

Nguyên lý

Là bơm một loại hơi vào buồng tử cung (thường dùng C02) để xem hơi có thoát ra vòi trứng vào ổ bụng hay không.

Chỉ định

Kiểm tra vòi trứng có thông hay không trong điều trị vô sinh.

Bơm hơi dưới áp lực đê điều trị tắc vòi trứng. Người ta cũng bơm hơi dưới áp lực đê điêu trị sau phẫu thuật phục hồi vòi trứng (bơm vào ngày thứ 3, 15 và một tháng sau mô).

Chống chỉ định

Nhiễm khuẩn đường sinh dục.

Ra huyết âm đạo.

Nghi có thai.

Kỹ thuật

Dùng thuốc chống co thắt trước khi bơm (atropin thường được dùng). Bệnh nhân nằm tư thế phụ khoa. Sát khuẩn, đặt mỏ vịt, sát khuẩn kỹ âm đạo, cho vòi bơm vào ống cổ tử cung rồi bơm hơi không quá áp lực 200mmHg. Nếu bệnh nhân có phản ứng: ho, buồn nôn hoặc đau phải dừng bơm nay. Khí được dùng là C02 (ít gây kích thích và dễ dung nạp). Bơm trong 3 phút vói tốc độ 30ml/phút và tổng số khí C02 bơm vào là 100ml.

Nhận định kết quả

Trên biểu đồ: biểu hiện hình răng cưa khi hơi qua vòi trứng, áp suất hơi khi đó dưới 100mmHg.

Nghe tiếng động trong ổ bụng: dùng ống nghe có hai loa và nghe trước và sau khi bơm. Khi hơi bắt đầu xuống là nghe thấy tiếng động, giống như tiếng thổi và biết được vòi bên nào thông.

Cảm giác của bệnh nhân: sau khi bơm, cho bệnh nhân ngồi dậy, nếu vòi thông, họ có cảm giác đau ở hố thượng đòn một bên hay hai bên. Đau sẽ mất đi sau một ngày.

Tìm liềm hơi: nếu soi Xquang có thể thấy liềm hơi ở giữa gan và cơ hoành.

Tuy nhiên việc đánh giá dựa vào biểu đồ, nghe tiếng động hoặc cảm giác của bệnh nhân chỉ biết được tình trạng của vòi trứng. Tỉ lệ vòi thông giả là 10%.

Tai biến

Vỡ vòi trứng bị tắc nếu bơm ở áp lực cao: bệnh nhân đau dữ dội nhưng không chảy máu, chỗ vỡ thường tự liền.

Tắc mạch do hơi là biến chứng nguy hiểm có thể gây tử vong. Thường xảy ra do kỹ thuật bơm hơi không đúng khi đưa vòi bơm vào tử cung gây sây sát hoặc bơm hơi ngay khi mới sạch kinh hoặc niêm mạc tử cung bị rạn nứt bât thường (niêm mạc teo, dính tử cung hay lao tử cung). Dấu hiệu lâm sàng là ho khan. Nếu thấy như vậy phải dừng bơm ngay, bất động bệnh nhân ở tư thê nằm thẳng trong 15 phút, nếu không hơi có thể vào buồng tim hoặc vào tuần hoàn não gây liệt nửa người.

Nhiễm khuẩn ngược dòng: viêm vòi trứng, viêm niêm mạc tử cung. Vì vậy phải khám phụ khoa trước khi bơm hơi và sau khi bơm hơi, phải cho kháng sinh dự phòng nhiễm khuấn.

Chụp tử cung - vòi trứng với nghiệm pháp Cotte

Nguyên lý

Là chụp buồng tử cung và hai vòi trứng bằng cách bơm thuốc cản quang có độ cản quang mạnh, có độ nhớt nhất định, không gây phản ứng vào buồng tử cung. Thuốc được dùng là thuốc cản quang có iod. Có loại tan trong dầu (lipiodol), có loại tan trong nước (visotrate). Loại tan trong dầu cho hình ảnh đẹp hơn nhưng có thế gây tắc mạch nếu thuốc vào mạch máu. Loại tan trong nước ít nguy hiếm hơn nhưng hình ảnh không rõ và không đẹp do thuốc thoát nhanh qua vòi trứng.

Chỉ định

Vô sinh chưa rõ nguyên nhân.

Rong huyết, rối loạn kinh nguyệt.

Vô kinh.

Nghi có khối u sinh dục.

Nghi có dị dạng sinh dục.

Chống chỉ định

Viêm đường sinh dục.

Nghi ứ nước vòi trứng.

Nghi có thai.

Kỹ thuật

Bệnh nhân nằm tư thế phụ khoa, sát khuẩn như bơm hơi tử cung - vòi trứng. Đưa ông bơm vào cô tử cung và bơm chậm từng 1 /2ml thuốc một. Vừa bơm vừa

kiểm tra áp lực kế. Khi bơm được 2ml thuốc thì soi trên Xquang để xem thuốc vào tử cung và vòi trứng thế nào. Bình thường chỉ cần bơm 5ml thuốc và với áp lực 150mmHg là thuốc đã ngấm vào hai vòi trứng. Sau đó chụp phim.

Nếu cần xem thuốc lan toả vào ổ phúc mạc như thế nào thì chụp thêm phim kiểm tra - gọi là nghiệm pháp Cotte. Neu dùng thuốc dầu thì chụp sau 24 giờ. Neu dùng thuốc có iod tan trong nước thì chụp sau 1 giờ.

Biến chứng

Vỡ vòi trứng: do bơm với áp lực cao quá 150mmHg, bệnh nhân đau dữ dội, phải ngừng bơm ngay và nằm bất động.

Thuốc ngấm vào mạch máu (loại iod tan trong dầu). Soi trên Xquang sẽ rõ. Phải ngừng thủ thuật ngay và bất động bệnh nhân, nếu không sẽ tắc mạch phổi.

Bướu niêm mạc tử cung ở vòi trứng hay trong ổ phúc mạc do những ảnh niêm mạc tử cung bị di chuyến khi bơm thuốc.

Nhiễm khuẩn vòi trứng, đặc biệt nếu vòi trứng ứ nước có thể trở thành ứ mủ vòi

trứng. Vì vậy phải dùng kháng sinh sau thủ thuật.

Nhận định kết quả

Chụp tử cung - vòi trứng vói nghiệm pháp Cotte cho ta biết hình ảnh buồng tử cung và hai vòi trứng và vị trí của các thương tốn nếu có.

Soi ổ bụng - soi tiểu khung

Nguyên lý

Là phương pháp soi ổ bụng được khu trú ở tiểu khung sau khi đã bơm hơi làm căng ổ bụng. Có hai đường soi: qua thành bụng và qua đường âm đạo.

Chỉ định

Vô sinh: để biết tình trạng của hai buồng trứng, hai vòi trứng và các xơ dính.

Nghi ngờ chửa ngoài dạ con.

Vô kinh.

Các khối u nhỏ ở tiểu khung.

Chống chỉ định

Sẹo mổ cũ (tương đối).

Tiền sử viêm phúc mạc.

Kỹ thuật

Chuẩn bị bệnh nhân như mô: thụt, vệ sinh...

Gây mê hoặc bằng đường tĩnh mạch hoặc gây mê toàn thân.

Bơm hơi phúc mạc (dùng khí C02), bơm 4 lít hơi C02.

Chọc ống soi.

Nên dặt một thước đo vào buồng tử cung để di động tử cung cho dễ nhìn. Phải nhìn được tử cung, hai vòi trứng và hai buồng trứng.

Sau khi soi xong cho bệnh nhân bất động 24 giờ để hơi không kích thích cơ hoành.

Biến chứng

Chọc vào ruột: khi chọc ống qua thành bụng hoặc qua túi cùng sau (soi qua đường âm đạo).

Tràn khí dưới da: khi chọc kim để bơm khí C02 vào ổ bụng, đưa kim chưa vào hẳn trong ổ bụng đã bơm khí vào, vì vậy gây tràn khí dưới da bụng, nhiều lan lên ngực, vai.

Nhiễm khuẩn: phải cho kháng sinh sau thủ thuật.

Áp dụng lâm sàng

Người ta có thể lợi dụng việc soi tiểu khung để kiểm tra xem hai vòi trứng có thông hay không bằng cách bơm 5ml nước muối 9% pha với xanh methylen qua lỗ cổ tử cung. Nếu vòi trứng thông sẽ thấy dịch màu xanh thoát ra từ hai vòi trứng.

Ngày nay, do kỹ thuật nội soi được sử dụng rộng rãi, qua soi tiểu khung chúng ta có thể cho một dao điện đế triệt sản, cắt tố chức xơ đính, sinh thiết buồng trứng...

Siêu âm trong phụ khoa (siêu âm hình ảnh)

Nguyên lý

Siêu âm hình ảnh dùng năng lượng tần số cao (từ 2 - 7 triệu chu kỳ), nó tạo âm vang trở lại sau khi gặp cấu trúc các mô từ mô đặc đến lỏng rồi chuyển thình hình ảnh âm vang khác nhau. Đây là phương pháp thăm dò phụ - sản khoa hiện đại vì chấn đoán nhanh, chính xác, thực hiện ở mọi nơi.

Áp dụng

Chẩn đoán siêu âm hình ảnh được áp dụng trong phụ khoa để chẩn đoán "

Kích thước tử cung và các khối u tử cung.

Dị dạng tử cung.

Buồng và thân tử cung.

Ú nước vòi trứng.

Các khối u buồng trứng.

Chửa ngoài dạ con.

Sự trưởng thành của các nang noãn.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng đẻ khó cơ giới

Phi lâm sàng phát hiện khung chậu không bình thường có thể làm siêu âm, nhưng đặc biệt là chụp Télé khung chậu, đặc biệt là chụp eo trên với một mặt phẳng có chia ô từng cm2 một.

Bài giảng bệnh vú lành tính

Ở phụ nữ trưởng thành kích thước và hình dạng bình thường của vú có thể thay đổi đáng kể. Khi đứng, núm vú ngang với khoảng gian sườn bốn, có thể thấy vú trải dài từ xương ức đến đường nách trước và vùng được gọi là đuôi nách.

Bài giảng sinh lý kinh nguyệt

Trong những vòng kinh không phóng noãn, niêm mạc tử cung chỉ chịu tác dụng của estrogen, sẽ không có các xoang nối tiếp động tĩnh mạch mà chỉ vỡ các tiểu động mạch xoắn ốc.

Bài giảng vô sinh

Bình thường sau một năm chung sống khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng.

Sử dụng một số hormon trong sản phụ khoa

Trong trường hợp u xơ tử cung chưa muốn chỉ định mổ vì nhu cầu sinh sản, có thể dùng teslosteron propionat 25mg tiêm bắp thịt mỗi tuần. Kinh nguyệt có thể trở lại bình thường và khả năng sinh sản vẫn được duy trì

Những nét cơ bản của môn sản phụ

Sản khoa là môn học về thai nghén, sự sinh đẻ và các bệnh lý có liên quan tới thai nghén và sinh đẻ. Thông thường sản khoa bao gồm 3 phần: sản thường, sản khó và sản bệnh lý.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén ba tháng cuối thai kỳ

Nhiễm độc thai nghén là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra trong ba tháng cuối thai kỳ gồm ba triệu chứng chính: phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Bài giảng chẩn đoán ngôi thế kiểu thế

Thai được bao bọc bởi một khối lượng nước ối lớn. Thai nằm trong buồng tử cung theo tư thế  đầu cúi gập, lưng cong, chi trên gấp trước ngực, chi dưới gấp trước bụng.

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nữ giới

Ngoài vấn đề hiệu quả tránh thai cao, các phương pháp tránh thai còn phải không ảnh hưởng đến người sử dụng và được chấp nhận sử dụng một cách rộng rãi.

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nam giới

Vai trò của nhân viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi phương pháp

Bài giảng thiếu máu và thai nghén

Thiếu máu trong thai nghén chiếm từ 10 - 15% thiếu máu nặng chiếm 1/5 trường hợp tổng số thiếu máu trong thai kỳ. Bệnh lý thiếu máu sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong mẹ và thai nhi (có thể suy thai, đẻ non...).

Bài giảng sử dụng thuốc trong thời kỳ có thai

Nguy cơ của thuốc là khác nhau, tuỳ theo giai đoạn thai nghén. Nguy cơ gây dị dạng, gây độc cho thai và gây ung thư là những nguy cơ chủ yếu trong 3 tháng đầu.

Bài giảng chửa ngoài tử cung

Siêu âm: Không thấy hình ảnh của túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung có thể thấy một vùng âm vang không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước thường nhỏ. Trong trường hợp rỉ máu thì siêu âm có thể thấy dịch ở cùng đồ Douglas.

Bài giảng sẩy thai

Gọi là sẩy thai khi thai bị tống xuất ra khỏi buồng tử cung, chấm dứt thai kỳ trước tuổi thai có thể sống được một cách độc lập bên ngoài tử cung (ngay cả khi có sự can thiệp của y tế).

Bài giảng u nang buồng trứng và thai nghén

Khi bị xoắn, triệu chứng như xoắn cuống nang của khối u buồng trứng ỏ ngoài thời kỳ thai nghén, gây nên hội chứng cấp cứu bụng ngoại khoa và phải xử trí cấp cứu.

Bài giảng bệnh tim và thai nghén

Sau đẻ lưu lượng tim trở lại bình thường trong thời kỳ hậu sản. Lưu lượng tim tăng do nhu cầu tiêu thụ oxy cho mẹ (vú, tử cung), cho thai và phần phụ của thai. Khối lượng máu tăng, nên lưu lượng máu phải tăng theo.

Bài giảng ung thư buồng trứng và thai nghén

Ung thư buồng trứng đối và thai nghén hiếm gặp do những tổn thương tại buồng trứng không gây có thai được. Sự chẩn đoán sớm thường khó khăn. Bệnh chỉ được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc có biến chứng phải mổ cấp cứu.

Bài giảng tư vấn đình chỉ thai nghén

Duy trì tư vấn bằng giao tiếp bằng lời và không lời một cách tích cực và hiệu quả. Luôn có thái độ nhẹ nhàng, cảm thông và động viên để tăng cường sự hợp tác của khách hàng khi tiến hành thủ thuật.

Bài giảng u xơ tử cung

Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.

Bài giảng ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ của cổ tử cung.

Bài giảng ung thư tử cung, cổ tử cung và thai nghén

Ung thư thân tử cung bắt nguồn từ lốp cơ của tử cung nhưng cũng tác động đến môi trường buồng tử cung cũng như khi khối u phát triển sẽ chèn ép

Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng

Đầu thai nhi có hai thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp trước có hình trám, nằm phía trước. Thóp sau hình hai cạnh của tam giác, giống hình chữ lam- đa () , nằm phía sau là điểm mốc của ngôi chỏm.

Bài giảng nôn do thai nghén

Nguyên nhân gây nôn chưa rõ, nhưng người ta tin rằng nó có liên quan đến nồng độ hormon tăng cao trong 3 tháng đầu của thai nghén mà chủ yếu là nồng độ estrogen, progesteron và HCG.

Bài giảng ung thư âm hộ

Âm hộ và vùng bẹn bản chất tự nhiên ẩm ướt đó là điều kiện thuận lợi để hấp thu những chất ngoại lai qua da vùng âm hộ, mức độ hấp thu phụ thuộc vào tình trạng ẩm ướt.

Bài giảng forcefs sản khoa

Forcefs bao gồm hai cành tách biệt nhau gọi là cành trái và cành phải và gọi là cành trái hay cành phải tuỳ thuộc nó sẽ được đặt vào bên trái hay bên phải của người mẹ.