Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên

2013-04-14 04:16 PM

Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người. Giai đoạn này có rất nhiều thay đổi về tâm sinh lý, bước đầu hình thành nhân cách và là giai đoạn đánh dấu bước phát triển lớn từ phạm vi gia đình, họ bước đầu gia nhập vào xã hội cộng đồng, vào tập thể cùng nhóm tuổi và phát triển những kỹ năng. Với những đặc điểm sinh lý riêng biệt, họ muốn khẳng định mình nên dễ thay đổi tính cách, hành vi ứng xử. Sự thay đổi và phát triển này phụ thuộc rất nhiều vào các phong tục tập quán dân tộc của các nước mà trong từng nước, từng dân tộc lại có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển.

Năm 1998, Tổ chức y tế thế giới (WHO), Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF) và Quỹ dân số liên hiệp quốc (UNFPA) đã thống nhất phân loại nam nữ còn trẻ tuổi thành 3 loại: vị thành niên (adolescent) 10-19 tuổi, thanh niên (youth) 15-24 tuổi, người trẻ (young people) 10-24 tuổi. Với định nghĩa này, vị thành niên (VTN) chiếm 20% dân số thế giới.

Tuổi vị thành niên được phân định thành 3 giai đoạn (hoặc 3 nhóm):

Vị thành niên sớm: từ 10-14 tuổi.

Vị thành niên trung bình: từ 15 - 17 tuổi.

Vị thành niên muộn: từ 18 - 19 tuổi.

Thay đổi thể chất và tâm sinh lý vị thành niên 

Sự thay đổi thể chất

 

Nữ

Nam

1. Sự thay đổi đầu tiên

- Bắt đầu từ  8-13 tuổi.

- Trung bình 15 tuổi.

- Hoàn tất 13-18 tuổi.

- Biểu hiện:

 + Từ núm vú nhỏ đã nhô lên rõ hơn và hình thành quầng vú và bầu vú.

 + Có thể một vú hơi to hơn bên đối diện, đó là hiện tượng bình thường.

 + Vú phát triển đầy đủ sau 18 tháng.

Sự phát triển của tinh hoàn:

- Bắt đầu từ  10-15 tuổi.

- Hoàn tất năm 15-18 tuổi

- Biểu hiện:

  + Tinh hoàn to lên.

  + Da bìu màu đỏ, nhiều nếp nhăn.

+ Tăng kích thước các ống sinh tinh.

+ Sự thay đổi các tế bào trên các ống sinh tinh.

+ Bắt đầu sản xuất tinh trùng.

 2. Khung      chậu

Khung chậu nữ tròn hơn và rộng hơn so với khung chậu của nam.

 

3. Phát triển hệ thống lông mu và lông nách.

- Lông mu mọc qua 5 giai đoạn:

+ Lông tơ.

+ Lông bắt đầu mọc thẳng.

+ Lông bắt đầu xoăn và mọc về phía sau.

+ Lông mọc rộng ra: thời gian 5-6 tháng.

+ Hoàn chỉnh mọc tới vùng bẹn nhưng không vượt quá vòm mu, thời gian này kéo dài 18 tháng.

- Chú ý: nếu lông mọc vượt quá vòm mu hoặc lên đến tận rốn cần xem có bị nam tính hoá hay không? Đôi khi là bình thường do di truyền.

- Xuất hiện: 10-15 tuổi.

- Lông mu thô, sẫm màu cong lên và mọc cao lên vùng bụng.

- Lông nách: mọc như lông mu.

- Râu: lúc đầu mọc ở góc môi rồi lan ra khắp môi trên, sau đó đến phần trên của má, và vùng môi dưới, dưới cằm. Số lượng lông ở mặt do di truyền.

4. Phát triển về chiều cao và cân nặng.

- Bắt đầu từ 10-11 tuổi.

- Đạt đỉnh cao 12-13 tuổi.

- Kết thúc 14-15 tuổi.

- Sau 18 tuổi: ít phát triển chiều cao.

- Chỉ phát triển nhanh hơn phần thân của cơ thể.

- Cân nặng tăng không tương xứng với chiều cao.

- Khi cơ quan sinh dục bắt đầu phát triển thì chiều cao phát triển nhanh hơn.

- Nam phát triển nhiều nhất, chiều cao có thể tăng  từ 8-13cm.

- Ngực và vú phát triển.

- Các cơ vân chắc.

- Cơ cánh tay đang phát triển rắn chắc.

5. Thay đổi về giọng nói.

 Tiếng nói trong và nhẹ, thanh hơn.

- Thay đổi sớm: vỡ giọng xuất hiện trước khi xuất tinh lần đầu.

- Giọng nói trở nên trầm sau khi lông nách, lông mu và chiều cao phát triển đầy đủ.

6. Hoạt động của tuyến bã

Hoạt động tiết androgen cho cả nam và nữ, hậu quả là:

+ Tăng độ dày của da.

+ Kích thích các tuyến bã phát triển.

+ Các lỗ tuyến bã bít kín lại, phồng lên tạo thành trứng cá.

+ Nếu trứng cá bị nhiễm khuẩn tạo thành mụn mủ.

+ Mụn mủ và trứng cá làm họ lo ngại, càng nặn càng dễ bị nhiễm khuẩn.

+ Tiết ra mùi đặc trưng cho từng cá thể.

7. Hoàn chỉnh sự phát triển cơ quan sinh dục.

·         Âm hộ

- Trẻ em hướng ra trước, nay hướng từ trên xuống dưới.

- Da đổi màu thẫm hơn.

- Tư thế đứng chỉ thấy được phần mu ở phần trước.

- Môi bé và âm vật tăng sắc tố.

- Môi bé phát triển.

·         Âm đạo

- Lớn hơn, thành dày hơn.

- Môi trường từ kiềm chuyển dần sang  axít.

·         Tử cung

- To hơn, thành dày hơn.

- Tỉ lệ thân và CTC cũng thay đổi.

 + Trẻ em: CTC và thân dài bằng nhau.

 + vị thành niên: thân dài gấp 2 lần CTC.

·         Buồng trứng to lên,dài 3,5cm, rộng 2cm, dày 1cm.

- Mỗi bên có khoảng 500.000 nang nguyên thuỷ.

- Mỗi tháng có 1 nang chín và phóng noãn.

- Tinh hoàn trưởng thành dài 4,5cm, rộng 2,5cm

- Da bìu nhăn nhiều hơn và trở thành màu đen hơn.

- Dương vật bắt đầu phát triển ở tuổi 10,5-14 tuổi và hoàn thiện từ 12,5-16,5 tuổi. Tuy nhiên sự phát triển của dương vật còn phụ thuộc vào chủng người, dân tộc.

Thay đổi sinh lý ở tuổi vị thành niên

Nữ giới:

Hoạt động ngoại tiết: thông thường hàng tháng 1 nang noãn phát triển đến trưởng thành, sau 2 tuần nang vỡ (phóng noãn), phần vỏ nang phát triển thành hoàng thể.

Hoạt động nội tiết: nang noãn tiết Oestrogen. Hoàng thể tiết progesterone.

Trong khoảng 1 năm đầu: vòng kinh thường không có phóng noãn nên kinh nguyệt không đều, thời gian hành kinh cũng thay đổi.

Nam giới:

Hoạt động ngoại tiết:

Tinh bào được sản xuất từ ống sinh tinh trở thành tiền tinh trùng, qua mào tinh thành tinh trùng trưởng thành.

Tinh trùng được tập kết tại túi tinh.

Hoạt động nội tiết:

Tinh hoàn tiết testosterone.

Túi tinh và tuyến tiền liệt sản xuất phần lỏng của tinh tương.

Biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh (xuất tinh khi ngủ).

Tinh trùng được sản xuất liên tục.

Thay đổi về tâm lý ở tuổi vị thành niên

Bên cạnh những thay đổi về thể chất và sinh lý, lứa tuổi này có thể có những thay đổi về tâm lý được thể hiện như sau:

Tính độc lập:

Bắt đầu có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ.

Chuyển từ sinh hoạt gia đình, sang sinh hoạt bạn bè, tín ngưỡng để đạt được sự độc lập.

Đôi khi chống đối lại bố mẹ: Đây là một lĩnh vực cần quan tâm nhưng phải kiên trì, mềm dẻo, linh hoạt uốn nắn để tránh chạm tự ái đến tổn thương tinh thần.

Nhân cách:

Cố gắng khẳng định mình như một người lớn vì vậy có những hành vi bắt chước người lớn.

Thường tự đặt câu hỏi: Ta là ai? Ta có thể làm được cái gì.

Nhân cách giới cũng được phát triển.

Tình cảm:

Chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương: xuất hiện tình yêu bạn bè, khó phân biệt đâu là tình yêu, đâu là bạn bè. Dễ mơ mộng. Khi đổ vỡ niềm tin dễ chán nản.

Học cách biểu lộ tình cảm và điều khiển cảm xúc.

Phát triển khả năng yêu và được yêu.

Tỏ thái độ thân mật trong quan hệ với người khác.

Tính tích hợp:

Những thông tin thu thập được từ cha mẹ, nhà trường, xã hội, bạn bè, người trung gian, các hoạt động văn hoá là cơ sở để tạo ra giá trị của bản thân tạo niềm tự tin và cách ứng xử.

Trí tuệ:

Liên tục được phát triển từ những thu nhập và tích luỹ các kiến thức nhà trường, xã hội đến thay đổi những suy nghĩ. vị thành niên thường thích lập luận, suy diễn nhìn sự vật theo quan điểm lý tưởng hoá. Giai đoạn phát triển đặc biệt này chịu ảnh hưởng rất mạnh mẽ của các điều kiện văn hoá, giáo dục, kinh tế của môi trường gia đình và xã hội đồng thời cũng là giai đoạn gây nhiều lo ngại cho các bậc cha mẹ và cho cộng đồng.  Tuổi vị thành niên ở mỗi nền văn hoá có những đặc điểm riêng nhưng nói chung còn bộc lộ tính phụ thuộc, sự khủng hoảng về nhân cách và hoang mang về tâm lý mà như nhiều người đã nhận xét, các em đang muốn khám phá chính mình “Tôi là ai ?”.  Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng vị thành niên còn phải được giúp đỡ, giáo dục để hình thành nhân cách xã hội và phát triển đúng hướng.

Nguy cơ sức khỏe do thai nghén và bệnh lây truyền qua đường tình dục

Hành vi tình dục ở độ tuổi vị thành niên thường không kiểm soát và thường dẫn đến thai nghén ngoài ý muốn. Do sự phát triển cơ thể chưa hoàn chỉnh, mang thai tuổi vị thành niên có liên quan đến một số hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ tình dục như nạo phá thai, sẩy thai, sinh thiếu cân, đẻ non, thai nhỏ so với tuổi thai, tử vong mẹ.

Chính sự mang thai ở tuổi vị thành niên lại ảnh hưởng nặng nề đến sự phát triển thể chất và tâm sinh lý cũng như phát triển trí tuệ sau này.

Quan hệ tình dục không an toàn có nguy cơ mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục trong thanh thiếu niên đang là nỗi lo ngại của cộng đồng (lậu, giang mai, HIV...).

Hậu quả về kinh tế, xã hội với vấn đề thai sản và sinh đẻ ở tuổi vị thành niên bao gồm:

Hạn chế khả năng học tập hoặc bỏ học dẫn đến giảm cơ hội tìm được việc làm tốt hoặc từ bỏ quyền làm mẹ, có khi giết đứa trẻ mới sinh hoặc bi quan tự sát, làm gái mại dâm...  Điều kiện kinh tế khó khăn sẽ ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của cả mẹ và con.

Nhà nước phải chi trả trực tiếp trợ cấp về y tế, xã hội để giải quyết khó khăn cho mẹ và con.

Làm tăng tốc độ phát triển dân số.

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

Thông tin giáo dục truyền thông

Đáp ứng những nhu cầu thông tin và những dịch vụ vị thành niên cần biết.

Xác định thái độ trách nhiệm của gia đình và xã hội đối với vị thành niên.

Chú trọng vào thiết kế chương trình có sự tham gia của vị thành niên và cộng đồng.

Đảm bảo tính bí mật thông tin, giải quyết các vấn đề tâm lý, nhận thức cũng như những nhu cầu thiết thực trong cuộc sống.

Tư vấn phải đảm bảo không phán xét, tập trung tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của một số tình trạng như: nghiện hút, tự tử, có thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình dục...

Tư vấn và giáo dục phải đảm bảo giúp cho vị thành niên tự lựa chọn các biện pháp tránh thai khi đã được cung cấp đầy đủ thông tin: biện pháp tránh thai bằng hóc môn, bao cao su hoặc kiêng quan hệ tình dục.

Mục đích của việc giáo dục giới tính

Sự hài hoà giữa quyền lợi cá nhân và trách nhiệm xã hội.

Xây dựng mối quan hệ nhân văn và có trách nhiệm bình đẳng giữa nam và nữ.

Yêu đương lành mạnh.

Nội dung thông tin giáo dục truyền thông

Vị thành niên cần nhận được những hướng dẫn về sức khoẻ để có những hiểu biết tốt hơn về tâm sinh lý cũng như sự phát triển tâm lý tình dục của họ. Những hướng dẫn đó phải nhấn mạnh vào những chiến lược để nâng cao sức khoẻ và giảm thiểu nguy cơ.

Giáo dục về giới tính, sức khoẻ tình dục và sinh sản ở tuổi vị thành niên.

Những nguy cơ do thai sản ở tuổi vị thành niên.

Cung cấp các thông tin về tránh thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn.

Cung cấp các thông tin và cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Phổ biến vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh bộ phận sinh dục.

Những nguy cơ dẫn đến vô sinh.

Giải thích các nguy cơ nghiện hút ma tuý.

Giải thích những đồn đại không đúng về tuổi vị thành niên.

Tóm tắt giai đoạn phát triển tuổi vị thành niên

Sức lớn

Sớm  (10-14 tuổi)

Trung bình (15-17 tuổi)

Muộn (18-19 tuổi)

-Tính sinh dục phụ phát sinh, phát triển.

- Độ lớn tăng nhanh đến điểm cao nhất.

- Phóng noãn và sản sinh tinh trùng.

- Tính sinh dục phụ phát triển.

- Độ lớn giảm dần và đạt được khoảng 95% mức người lớn

- Phóng noãn và sinh tinh

- Cơ thể đã trưởng thành

- Trẻ gái hầu hết đã hành kinh.

- Trẻ nam trưởng thành về sinh dục.

Nhận thức

- Suy nghĩ về những việc cụ thể.

- Có định hướng của sự tồn tại

- Chưa nhận thức các việc làm lâu dài.

- Suy nghĩ trừu tượng hơn.

- Quay lại tư duy cụ thể khi bị sức ép.

- Cân nhắc việc lâu dài

- Đã hình thành tư duy trừu tượng.

- Hướng về tương lai

- Nhận thức định hướng lâu dài.

Tâm lý xã hội

- Ưu tư suy nghĩ vì thân hình phát triển nhanh quá.

- Quan tâm nhiều đến sự phát triển của cơ thể.

- Xác định ranh giới của sự độc lập và phụ thuộc.

- Hình ảnh đẹp đẽ con người.

- Mở rộng và lý tưởng hoá

- Cảm giác toàn năng.

- Xung khắc, xung đột.

- Kiềm chế và nhẫn nhục.

- Xác định việc hình thành trí tuệ cá nhân

- Chuyển đổi quan hệ  giữa cha mẹ con cái thành quan hệ người lớn và người lớn.

Gia đình

- So sánh mình với bạn bè cùng lứa.

- Tìm kiếm tính ổn định.

- Xác định nhu cầu để khẳng định bản thân mình.

- Nhóm cùng lứa tuổi xác định cách cư xử.

- Nhóm cùng tuổi thoái lui dần.

- Tình bạn cá thể với cá thể phát triển.

Tư duy

- Tự tiến tới và tự    đánh giá.

- Tò mò muốn biết rõ.

- Tự tìm hiểu.

- Vấn vương những chuyện mơ tưởng lãng mạn.

- Khả năng hấp dẫn người khác.

- Hình thành quan hệ bền vững giúp đỡ lẫn nhau.

- Quan hệ 2 chiều.

- Suy nghĩ đến kế hoạch cho tương lai.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng đa thai (nhiều thai)

Tỉ lệ sinh đôi một noãn tương đối hằng định trên toàn thế giới, không phụ thuộc vào chủng tộc, di truyền, tuổi và số lần đẻ. Ngược lại, tỉ lệ sinh đôi hai noãn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố.

Bài giảng rong kinh rong huyết tuổi sinh đẻ

Kinh nhiều so với kinh nguyệt bình thường, hay kèm theo với rong kinh. Nếu huyết ra nhiều quá, trên 200ml/ngày, ảnh hưởng tới toàn trạng, mạch nhanh, huyết áp tụt thì gọi là băng kinh.

Bài giảng rong kinh rong huyết

Rong kinh rong huyết tuổi trẻ (metropathia juvenilis). Thường quen gọi là rong kinh dậy thì vì thông thường hay gặp vào tuổi dậy thì, cơ chế chảy máu của kinh nguyệt, ra máu kéo dài, máu nhiều và tươi, hay bị đi bị lại.

Bài giảng hậu sản thường

Khi có thai, các cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ sẽ trở lại tình trạng bình thường như khi không có thai. Thời gian trở về bình thường của cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý gọi là thời kỳ hậu sản.

Sử dụng progestin trong sản phụ khoa

Đế giúp phát triển và tăng hoạt động sinh lý của tử cung cũng như của niêm mạc tử cung, người ta hay dùng các progestin tự nhiên như progesteron, hoặc gần giống tự nhiên như 17-hydroxyprogesteron.

Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng

Đầu thai nhi có hai thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp trước có hình trám, nằm phía trước. Thóp sau hình hai cạnh của tam giác, giống hình chữ lam- đa () , nằm phía sau là điểm mốc của ngôi chỏm.

Bài giảng tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh

Các biến chứng của thai nghén và quá trình sinh đẻ là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và ảnh hưởng sức khoẻ nghiêm trọng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại các nước đang phát triển.

Bài giảng tăng huyết áp trong thời kỳ có thai và tiền sản giật

Chẩn đoán tiền sản giật nhẹ và tiền sản giật nặng: Dựa vào các triệu chứng đã trình bày trên đây. Cần chẩn đoán phân biệt với: Cao huyết áp mạn tính và thai nghén.

Bài giảng thiểu ối (ít nước ối)

Nguyên nhân dẫn tới thiểu ối bao gồm ối vỡ sớm, ối vỡ non, bất thường cấu trúc thai nhi, thai quá ngày sinh, thai kém phát triển trong tử cung... Tuy nhiên, có nhiều trường hợp thiểu ối  không xác định được nguyên nhân.

Bài giảng sinh lý kinh nguyệt

Trong những vòng kinh không phóng noãn, niêm mạc tử cung chỉ chịu tác dụng của estrogen, sẽ không có các xoang nối tiếp động tĩnh mạch mà chỉ vỡ các tiểu động mạch xoắn ốc.

Bài giảng ngôi thóp trước trong sản khoa

Ngôi thóp trước là ngôi đầu hơi ngửa, ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi trán. Người ta cũng coi ngôi thóp trước là một loại ngôi trán sờ thấy thóp trước, ngôi trán hơi cúi. Tiên lượng và cách xử trí gần giống ngôi trán.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén ba tháng cuối thai kỳ

Nhiễm độc thai nghén là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra trong ba tháng cuối thai kỳ gồm ba triệu chứng chính: phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Những nét cơ bản của môn sản phụ

Sản khoa là môn học về thai nghén, sự sinh đẻ và các bệnh lý có liên quan tới thai nghén và sinh đẻ. Thông thường sản khoa bao gồm 3 phần: sản thường, sản khó và sản bệnh lý.

Bài giảng tiền sản giật

Tiền sản giật là giai đoạn quá độ từ nhiễm độc thai nghén biến chứng thành sản giật. Giai đoạn tiền sản giật có thể diễn biến khoảng vài giờ, vài ngày, vài tuần, tuỳ mức độ nặng nhẹ của bệnh; cũng có thể thoáng qua gần như bỏ qua giai đoạn này.

Bài giảng viêm ruột thừa khi mang thai

Chẩn đoán viêm ruột thừa trong lúc mang thai thường khó khăn hơn bình thường vì điểm đau không điển hình; đặc biệt nếu viêm ruột thừa xảy ra trong chuyển dạ.

Bài giảng sự chuyển dạ

Cho tới nay người ta chưa biết rõ ràng và đầy đủ những nguyên nhân phát sinh những cơn co chuyển dạ. Người ta đã đưa ra nhiều giả thuyết để giải trình, có một số giả thuyết được chấp nhận.

Bài giảng ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ của cổ tử cung.

Bài giảng các chỉ định mổ lấy thai

Nhóm nguyên nhân do thai: thai to (32,7%), suy thai (27,2%), ngôi mông (24,7%), ngôi khác (6,7%), song thai (4,7%), mở hết không lọt (4,0%). Trong ngôi mông, 75% số trường phải mổ lấy thai, 25% đẻ đường dưới.

Bài giảng vấn đề sức khỏe trong thời kỳ mãn kinh

Quanh tuổi từ 45 - 55, phụ nữ chuyển sang một giai đoạn chuyển tiếp của đời sống sinh sản - tuổi tắt dục và mãn kinh. Sự chuyển tiếp này là một phần trong quá trình có tuổi của một phụ nữ và thường diễn ra không có vấn đề.

Bài giảng ung thư buồng trứng và khối u biểu bì

Cho đến nay, người ta chưa biết rõ nguyên nhân, tuy vậy những yêu tố như ô nhiễm môi trường đặc biệt là chất asbcstos, và bột talc là hai chất hoá học công nghiệp.

Bài giảng suy thai cấp tính trong chuyển dạ

Suy thai cấp tính là một tình trạng đe doạ sinh mạng thai, sức khoẻ thai và tương lai phát triển tinh thần, vận động của đứa trẻ sau này. Suy thai cấp tính là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp tử vong chu sinh.

Bài giảng khối u đệm buồng trứng

Khối u đệm buồng trứng thường là lành tính, hoặc độ ác tính thấp. Khoảng 50% khối u đệm buồng trứng là không có hoạt động nội tiết và hàu hết khối u đệm buồng trứng là u tế bào hạt (granualosa cell tumors).

Bài giảng hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ

Các cử động hô hấp xảy ra ngay sau khi sinh, hiện nay vấn đề này vẫn còn chưa được hiểu biết đầy đủ. Người ta tranh cãi về vai trò của thiếu oxy máu, về sự toan hoá máu.

Bài giảng bệnh vú lành tính

Ở phụ nữ trưởng thành kích thước và hình dạng bình thường của vú có thể thay đổi đáng kể. Khi đứng, núm vú ngang với khoảng gian sườn bốn, có thể thấy vú trải dài từ xương ức đến đường nách trước và vùng được gọi là đuôi nách.

Bài giảng thăm dò trong phụ khoa

Trong dịch âm đạo có các tế bào biếu mô của âm đạo đã bong, có trực khuẩn Doderlein giúp cho sự chuyển glycogen thành acid lactic có tác dụng bảo vệ âm đạo.