Bài giảng chửa trứng

2012-11-02 10:14 AM

Chửa trứng là do sự phát triển bất thường của các gai rau, nguyên bào nuôi phát triển quá nhanh nên tổ chức liên kết bên trong gai rau cùng với các mạch máu không phát triển theo kịp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Chửa trứng là do sự phát triển bất thường của các gai rau, nguyên bào nuôi phát triển quá nhanh nên tổ chức liên kết bên trong gai rau cùng với các mạch máu không phát triển theo kịp, các gai rau không còn tổ chức liên kết và không còn các mạch máu, trở thành các bọc nước.

Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi

Nguyên nhân chửa trứng hiện nay vẫn chưa được biết rõ, nhưng theo thống kê thì ở các nước kém phát triển có tỉ lệ bệnh cao; ở châu Âu 1/1.000 - 2.000 trường hợp đẻ thường, trong khi đó ở Philipin 1/200; ở Đài Loan 1/82; ở Việt Nam khoảng 1/500.

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi trong thời kỳ sinh đẻ. Theo Fox, Tow, Novak các yếu tố thuận lợi cho sự phát triển chửa trứng là thiếu dinh dưỡng chủ yếu là thiếu đạm; đẻ nhiều; tuổi cao. Park - Tominaga và Page - Carr đã tìm thấy có bất thường về thể nhiễm sắc ở các tế bào nuôi trong chửa trứng và ung thư nguyên bào nuôi. Đa số ý kiên cho thấy tế bào nuôi trong chửa trứng thường có 4n thể nhiễm sắc, còn ung thư nguyên bào nuôi thường có 2n thể nhiễm sắc kèm với một vài bất thường trong các đôi thể nhiễm sắc.

Người ta còn chú ý đến vấn đề miễn dịch trong chửa trứng. Ahwood-Park và Douglas đã tìm thấy trong 40% các trường hợp chửa trứng có tế bào nuôi xâm nhập vào mạch máu và hiện tượng này thường xảy ra ở thai trên 18 tuần. Nhờ sức đề kháng miễn dịch của cơ thể người mẹ mà các tế bào này không tồn tại và phát triển được. Trường hợp sản phụ không đủ sức đề kháng, không sinh được kháng thể để chống lại sự phát triển của các tế bào nuôi thì chửa trứng sẽ xuất hiện.

Robinson đã ghép da của người chồng cho một phụ nữ bị ung thư nguyên bào nuôi thì thấy không có hiện tượng loại bỏ mảnh da ghép. Như vậy, ở người bị ung thư nguyên bào nuôi bị suy giảm hệ thống miễn dịch hoặc suy giảm miễn dịch là yếu tố thuận lợi cho phát triển ung thư nguyên bào nuôi.

Giải phẫu bệnh

Đại thể

Các gai rau thoái hoá thành các túi trứng to bằng  hạt đậu hay bằng quả nho, mỗi túi có một cuống nhỏ dính với nhau thành chùm, trong túi có chứa nước màu trắng trong. Thường chỉ có 1/3 - 2/3 gai rau thoái hoá, bào thai thì chết sớm và tiêu đi. Về đại thể có ba loại chửa trứng:

Chửa trứng toàn phần: hầu hết các gai rau bị thoái hoá, biến thành các túi trứng.

Chửa trứng bán phần: Phần lớn các gai rau biến thành túi nước, còn một phần gai rau bình thường, do đó có các túi trứng và cả rau.

Chửa trứng kèm theo thai nhi: Một phần nhỏ gai rau bị thoái hoá, còn phần lớn gai rau không bị thoái hoá vẫn đủ để nuôi dưỡng thai. Do đó trong buồng tử cung có cả thai, bánh rau và một số túi trứng.

Vi thể

Các gai rau thoái hoá thành các túi trứng, ở ngoài là các nguyên bào nuôi chia làm hai lớp: ngoài là lớp hợp bào trong là lớp đơnn bào còn goi là lớp tế bào Langhans. Lớp hợp bào và lớp đơn bào có thể phát triển lành tính hoặc hỗn loạn. Vì vậy người ta chia làm hai loại:

Chửa trứng lành tính: lớp hợp bào không bị phá vỡ, lớp đơn bào không ăn vào lớp niêm mạc tử cung.

Chửa trứng ác tính: lớp hợp bào mỏng đi và có từng vùng bị phá vỡ, lớp đơn bào ở trong xâm lấn ra ngoài, tràn vào niêm mạc tử cung và ăn sâu vào lớp cơ tử cung, có khi ăan thủng lớp cơ tử cung gây chảy máu trong ổ bụng.

Nang hoàng tuyến

Khi chửa trứng hCG tăng cao, kích thích hoàng thể thai nghén ơ buồng trứng phát triển thành nang hoàng tuyến. Nang hoàng tuyến có thể có hoặc không có, nếu có thì thường có cả hai bên buồng trứng. Nang có thể to hoặc nhỏ, trong nang có chứa nước màu vàng chanh. Sau khi nạo hoặc sẩy, nang sẽ tự mất dần nếu không có biến chứng.

Triệu chứng cơ năng

Ra máu: Là triệu chứng quan trọng đầu tiên. Ra máu sớm vào tháng thứ hai đến tháng thứ tư, máu ra tự nhiên; màu đen họăc đỏ; ra ít một và kéo dài dai dẳng, bệnh nhân xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt thiếu máu, mệt mỏi vẻ mặt hốc hác.

Ngén bất thường: Bệnh nhân nôn nhiều hơn các lần có thai bình thường trước.

Dấu hiệu nhiễm độc thai nghén: Phù, huyết áp cao, có protein niệu. Đôi khi có dấu hiệu vàng da, nước tiểu vàng ( Robert).

Trình trạng cường giáp với tuyến giáp to, nhịp tim nhanh, da bàn tay ấm, run tay... chiếm khoảng 10% trường hợp. Thường thấy ở thể nặng khi chiều cao tử cung trên 16 cm, nồng độ hCG trong nước tiểu trên 1.000.000 đơn vị qquốc tế/ 24 giờ.

Triệu chứng thực thể

Tử cung: Mật độ tử cung mềm, không sờ thấy các phần của thai nhi ( trừ loại có kèm thai nhi). Tử cung to hơn tuổi thai ( trừ loại chửa trứng thoái hoá thì tử cung không to hơn tuổi thai).

Nghe tim thai: Không nghe thấy tim thai.

Âm đạo mềm, có thể nhìn thấy nhân di căn âm đạo to bằng đầu ngón tay, màu tím dễ chảy máu. Nhân di căn thường xuất hiện ở thành trước âm đạo.

Phần phụ: Có thể sờ thấy nang hoàng tuyến hai bên, di động dễ.

Xét nghiệm

Phản ứng sing vật: Lượng hCG ( human chorionic gonadotropin) trong có thai thường cao nhất vào cuối tháng thứ hai đầu tháng thứ ba, nhưng dưới mức 20.000 đơn vị ếch. Trong chửa trứng lượng hCG sẽ tăng trên 20.000 đơn vị ếch.

ßhCG: Nồng độ ßhCG tăng rất cao trong chửa trứng, thường là trên 500.000 đơn vị quốc tế trong 24 giờ. Tuy nhiên chẩn đoán có thể nhầm lẫn nếu chỉ dựa vào một lần định lượng ßhCG duy nhất vì những lý do sau:

Trong một số trưòng hợp thai thường ở khoảng 10 tuần tuổi thai hay một số trường hợp đa thai, lượng ßhCG có thể trên 500.000 đơn vị quốc tế/24 giờ.

Ngược lại, đôi khi chửa trứng cũng có thể có nồng độ ßhCG trong máu không cao.

Estrogen: Trong nước tiểu estrogen dười dạng estron, estradiol hay estriol đều thấp hơn so với thai thường do sự rối loạn chế tiết của rau thai và do không có sự biến đổi estradiol thành estriol xảy ra ở tuyến thượng thận của thai nhi. Sự khác biệt về nồng độ estrogen này thấy rõ khi tuổi thai trên 14 tuần.

hPL ( human placental lactogen): hPL thường cao trong thai thường nhưng lại rất thấp trong chửa trứng, do nguyên bào nuôi trong chửa trứng không tổng hợp được hPL một cách bình thường. Nếu hPL thấp mà ßhCG cao thì có thể chẩn đoán chính xác chửa trứng. Trong thai thường từ  khoảng 25 tuần trở đi, nồng độ hPL trong huyết thanh vào khoảng > 10 mcg/ml.

Siêu âm

Doppler không nghe thấy tim thai.

Siêu âm không thấy hình ảnh phôi thai mà chỉ thấy lốm đốm được ví như hình ảnh tuyết rơi, hình ảnh chùm nho.

X quang

Chụp tử cung không chuẩn bị đối với những bệnh nhân có chiều cao tử cung trên 14 cm, nếu không thấy hình xương thai thì rất nghi ngờ chửa trứng.

Chụp buồng ối sau khi bơm chất cản quang vào buồng tử cung 5 phút (loại tan trong nước) sẽ thấy hình ảnh dạng tổ ong dấu hiệu tương đối chắc chắn của chửa trứng. Theo Kistener kết quả chẩn đoán đúng của phương pháp này là 100%. Hiện nay chụp buồng ối không còn được sử dụng nữa do tính hiệu quả cũng như sự vô hại của siêu âm chẩn đoán.

Chẩn đoán xác định

Thường dễ đối với những trường hợp điển hình:

Ra máu dai dẳng.

Tử cung to hơn tuổi thai.

Lượng hCG tăng cao.

Đôi khi khó chẩn đoán, cần phối hợp nhiều triệu chứng và nhiều xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán.

Chẩn đoán phân biệt

Chửa trứng có thể nhầm với:

Doạ sẩy thai thường: Tử cung không to hơn tuổi thai, lượng hCG dưới 20.000 đơn vị ếch.

Thai chết lưu: Dễ nhầm trong trường hợp chửa trứng bán phần. Thai chết lưu thường tử cung nhỏ hơn so với tuổi thai, vú căng có thể có tiết sữa, phản ứng sinh vật âm tính.

U xơ tử cung: Có thể có triệu chứng rong huyết, không có triệu chứng thai nghén, phản ứng sinh vật âm tính.

Nghén nặng trong thai thường: Tử cung không to hơn tuổi thai, lượng hCG dưới 20.000 đơn vị ếch, siêu âm thấy âm vang thai, hoạt động tim thai.

Chửa ngoài tử cung: Có tiền sử thai nghén, lượng hCG thấp, tử cung nhỏ hơnn nhiều so với tuổi  thai. Cần kết hợp với siêu âm để chẩn đoán, ở những cơ sở có điều kiện có thể áp dụng soi ổ bụng để chẩn đoán sớm chửa ngoài tử cung đối với những trường hợp khó.

Tiến triển và biến chứng

chửa trứng nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, thường sẩy tự nhiên gây chảy máu rất nhiều.

Tiến triển tốt

Sau nạo thai trứng, khoảng 80 - 90% các trường hợp:

Hết ra máu âm đạo.

Tử cung co hồi nhanh trong vòng 5 - 6 ngày.

Nang hoàng tuyến nếu có sẽ thu nhỏ dần rồi biến mất.

Nồng độ hCG giảm nhanh trong tuần đầu sau nạo. Theo Kistner, 80% bệnh nhân có lượng hCG trong nước tiểu trở về mức bình thường trong vòng 30 - 60 ngày sau khi được nạo hút trứng.

Tiến triển xấu

Băng huyết: nếu không được điều trị, trứng sẽ sẩy tự nhiên; khi sẩy gây băng huyết nặng và dễ sót trứng, sót rau.

Thủng tử cung: Nếu là chửa trứng ác tính ăn sâu vào lớp cơ tử cung, có thể làm thủng tử cung gây chảy máu tràn ngập ổ bụng rất nguy hiểm.

Nhiễm khuẩn: Viêm niêm mạc tử cung gây rong huyết.

Ung thư nguyên bào nuôi: Chửa trứng rất dễ biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi, tỷ lệ biến chứng 15 -17%. Vì vậy chửa trứng phải được chẩn đoán sớm, theo dõi sát để phát hiện và xử trí kịp thời biến chứng ung thư nguyên bào nuôi.

Xử trí

Trong lúc chửa trứng

Khi đã chẩn đoán xác định là chửa trứng thì phải xử trí sớm để tránh biến chứng.

Nếu có máy hút thì nên hút trứng cho mọi trường hợp. Trong khi nạo, tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch 500ml huyết thanh ngọt đẳng trương cùng với 5 đơn vị oxytocin. Nong cổ tử cung đến số 12, thường nong dễ vì cổ tử cung mềm. Dùng máy hút để hút trứng ra cho tới khi tử cung co nhỏ lại hợc dùng kìm hình tim hướng theo chiều tử cung gắp dần các túi trứng ra. Dùng thìa to và cùn nạo lạ buồng tử cung. Sau 2-3 ngày nạo lại buồng tử cung. Sau nạo phải cho bệnh nhân dùng kháng sinh để đề phòng nhiễm khuẩn.

Cắt tử cung dự phòng cả khối: Do tỉ lệ biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi cao nên với những nngười trên 35 tuổi và đẻ nhiều lần thì xử trí có thể nạo trứng rồi cắt tử cung dự phòng hoặc cắt tử cung cả khối mà không nạo.

Trong lần nạo đầu tiên phải rất cẩn thận vì dễ bị thủng tử cung. Bệnh phẩm hút nạo phải được gửi xét nghiệm giải phẫu bệnh lý. Tất cả túi trứng, rau thai, thai ( nếu có), mô nạo sát niêm mạc tử cung đều phải xét nghiệm giải phẫu bệnh lý; mỗi loại nên để riêng trong một lọ bệnh phẩm.

Chửa trứng ác tính có nhân di căn: Nguyên tắc xử trí là cắt tử cung hoàn toàn, lấy nhân di căn ( nếu vị trí di căan có thể phẫu thuật được), đông thời điều trị bằng hoá chất chống ung thư. Chỉ tron trường hợp bệnh nhân ít tuổi, có thai lần đầu, tha thiết muốn có con, di căn âm đạo ít chúng ta mới đặt vấn đề nạo trứng lấy nhân di căn và điều trị hoá chất giữ lại tử cung; nhưng phải theo dõi sát, nếu điều trị bảo tồn không kết quả thì phải mổ cắt tử cung đồng thời điều trị hoá chất phối hợp.

Theo dõi sau nạo

Ngay sau khi naọ trứng đã phải thứ xét nghiệm giải phẫu bệnh lý để xem chửa trứng lành tính hay chửa trứng xâm nhập (ác tính).

Đè phòng nhiễm khuẫn sau nạo bằng cách cho kháng sinh dự phòng 5 ngày và thuốc co tử cung.

Theo dõi lâm sàng: Sau nạo trứng từ 3 đến 4 tuần, những đặc điểm về giải phẫu, sinh lý của bộ phận sinh dục trở lại bình thường. Sau thời gian đó nếu tử cung còn to, còn ra máu, nang hoàng tuiyến không mất đi, thì phải nghĩ đến biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi. Nếu thấy xuất hiện nhân di căn thì càng chắc chắn hơn.

Theo dõi bằng phản ứng sinh vật: Sau nạo trứng phải định lượng hCG mỗi tuần một lần cho đến khi hCG xuống âm tính. Sau khi đã xuống âm tính thì trong ba tháng đầu cứ hai tuần định lượng hCG một lần. 6 tháng tiếp theo cứ mỗi tháng định lượng hCG một lần, nếu các kết quả trước đó đều âm tính. Trong năm tiếp theo, hai tháng định lượng hCG một lần.

Nếu nồng độ hCG còn cao bất thường phải chụp X quang phổi để tìm di căn của ung thư nguyên bào nuôi.

Khuyên bệnh nhân phải sau hai năm mới có thai lại, vì nếu bệnh nhân có thai lại sớm thì nguy cơ bị chửa trứng cũng như ung thư nguyên bào nuôi rất cao, nặt khác làm khó khăn cho việc theo dõi bệnh. Phương pháp tránh thai nên dùng là túi cao su hay xuất tinh ngoài âm đạo. Không dùng thuốc uống  tránh thai hay dụng cụ tử cung trong thời gian theo dõi sau nạo thai trứng.

Phòng bệnh

Vì nguyên nhân của chửa trứng còn chưa được biết rõ nên phòng bệnh tốt nhất là nâng cao mức sống, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch, chẩn đoán bệnh sớm để xử trí kịp thời, theo dõi sót rau, sót trứng. Sau nạo phải theo dõi chặt chẽ đè phòng và phát hiện sớm biến chứng thành ung thư nguyên bào nuôi.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng khối u đệm buồng trứng

Khối u đệm buồng trứng thường là lành tính, hoặc độ ác tính thấp. Khoảng 50% khối u đệm buồng trứng là không có hoạt động nội tiết và hàu hết khối u đệm buồng trứng là u tế bào hạt (granualosa cell tumors).

Bài giảng gây mê gây tê cho mổ lấy thai

Thai nghén làm cơ thể mẹ có những thay đổi quan trọng nhằm thích nghi với điều kiện sinh lý mới. Những thay đổi này liên quan đến các hormon, sự tiến triển của tử cung có thai và tăng nhu cầu của chuyển hoá.

Bài giảng sức khỏe sinh sản vị thành niên

Tuổi vị thành niên là những người ở sau tuổi thiếu nhi và trước tuổi trưởng thành. Đây là giai đoạn chuyển tiếp nhưng là một giai đoạn khác biệt và quan trọng trong cuộc sống con người.

Bài giảng rong kinh rong huyết

Rong kinh rong huyết tuổi trẻ (metropathia juvenilis). Thường quen gọi là rong kinh dậy thì vì thông thường hay gặp vào tuổi dậy thì, cơ chế chảy máu của kinh nguyệt, ra máu kéo dài, máu nhiều và tươi, hay bị đi bị lại.

Bài giảng nhiễm khuẩn đường sinh sản

Có thể gặp hình thái cấp và mãn tính, nhưng hình thái mạn tính hay gặp hơn cả, gây nhiều biến chứng (vô sinh, rối loạn kinh nguyệt, ung thư), chẩn đoán và điều trị gặp nhiều khó khăn.

Bài giảng u xơ tử cung

Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.

Bài giảng nhiễm độc thai nghén ba tháng cuối thai kỳ

Nhiễm độc thai nghén là tình trạng bệnh lý do thai nghén gây ra trong ba tháng cuối thai kỳ gồm ba triệu chứng chính: phù, tăng huyết áp và protein niệu.

Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng

Đầu thai nhi có hai thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp trước có hình trám, nằm phía trước. Thóp sau hình hai cạnh của tam giác, giống hình chữ lam- đa () , nằm phía sau là điểm mốc của ngôi chỏm.

Bài giảng đẻ khó cơ giới

Phi lâm sàng phát hiện khung chậu không bình thường có thể làm siêu âm, nhưng đặc biệt là chụp Télé khung chậu, đặc biệt là chụp eo trên với một mặt phẳng có chia ô từng cm2 một.

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nam giới

Vai trò của nhân viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi phương pháp

Bài giảng đẻ khó do cơn co tử cung

Áp lực cơn co tử cung tính bằng mmHg hoặc bằng Kilo Pascal(KPa) (1mmHg = 0,133 KPa). Đơn vị Montevideo (UM) bằng tính của biên độ cơn co trung bình nhân với tần số cơn co (số cơn co trong 10 phút).

Bài giảng vệ sinh kinh nguyệt

Người ta thường nói, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh sức khoẻ người phụ nữ, do đó khi có kinh nguyệt, cần phải giữ vệ sinh cần thiết để cơ thể được sạch sẽ và tránh mắc các bệnh đường sinh dục.

Bài giảng đẻ khó do khung chậu

Để đánh giá mức độ méo của khung chậu hẹp không đối xứng người ta phải dựa vào trám Michaelis. Trám Michaelis được giới hạn trên là gai đốt sống thắt lưng 5.

Bài giảng vô kinh (không hành kinh)

Theo định nghĩa, vô kinh là hiện tượng không hành kinh qua một thời gian quy định. Thời gian ấy là 18 tuổi đối với vô kinh nguyên phát, là 3 tháng nếu đã từng hành kinh đều, hoặc 6 tháng nếu đã từng hành kinh không đều trong tiền sử, đối với vô kinh thứ phát.

Bài giảng dị dạng sinh dục

Sự biệt hoá cơ quan sinh dục củng là một phần biệt hoá của cơ quan tiêt niệu cho phép giải thích và phân loại các dị dạng sinh dục. Tuần thứ 3 - 17 thai nhi sau khi biệt hoá đường tiết niệu hoàn toàn sẽ bắt đầu biệt hoá đường sinh dục. Tính cả hai quá trình này có thể chia làm 4 giai đoạn:

Bài giảng dụng cụ tử cung (vòng tránh thai)

Dụng cụ tử cung còn gọi là vòng tránh thai được sử dụng rộng rãi nhất ở nước ta. dụng cụ tử cung làm bằng chất dẻo, có chứa muối barium, vì vậy cản quang với tia X.

Bài giảng chăm sóc và quản lý thai nghén

Tử vong mẹ phần lớn xảy ra trong tuần đầu sau khi sinh (60%), đặc biệt là 24 giờ đầu sau khi sinh mà nguyên nhân chảy máu là chiếm hàng đầu.

Bài giảng vô khuẩn trong sản khoa

Diện rau bám sau khi bong rau là một cửa ngõ vô cùng rộng cho các mầm bệnh xâm nhập trực tiếp vào tuần hoàn của người mẹ gây nên hình thái nhiễm khuẩn.

Bài giảng vô sinh

Bình thường sau một năm chung sống khoảng 80 – 85% các cặp vợ chồng có thể có thai tự nhiên. Theo thống kê trên thế giới, tỷ lệ vô sinh chiếm khoảng 8 – 15 % các cặp vợ chồng.

Bài giảng ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ của cổ tử cung.

Bài giảng hậu sản thường

Khi có thai, các cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ sẽ trở lại tình trạng bình thường như khi không có thai. Thời gian trở về bình thường của cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý gọi là thời kỳ hậu sản.

Bài giảng đau bụng kinh (thống kinh)

Thống kinh là hành kinh có đau bụng, đau xuyên ra cột sống, lan xuống hai đùi, lan ra toàn bộ bụng, kèm theo có thể đau đầu, căng vú, buồn nôn, thần kinh bất ổn định.

Sử dụng một số hormon trong sản phụ khoa

Trong trường hợp u xơ tử cung chưa muốn chỉ định mổ vì nhu cầu sinh sản, có thể dùng teslosteron propionat 25mg tiêm bắp thịt mỗi tuần. Kinh nguyệt có thể trở lại bình thường và khả năng sinh sản vẫn được duy trì

Bài giảng vệ sinh thai nghén

Tình trạng thai nghén là tình trạng sinh lý không ổn định, dễ chuyển sang bệnh lý. Trong khi có thai sức đề kháng của người phụ nữ giảm đi, nên có thể mắc một số bệnh. Bởi vậy, nếu lúc bình thường phải giữ những điều vệ sinh nhất định.

Bài giảng Sarcoma tử cung

Sarcoma tử cung thì hiếm, chỉ chiếm 1-3% các trường hợp ung thư tử cung, tuy nhiên mức độ nguy hiêm và tái phát cao, thậm chí ngay cả khi bệnh mới ở giai đoạn đầu, chỉ giới hạn ở tử cung, khiến nó trở thành một trong số những bệnh ác tính trầm trọng nhất trong phụ khoa.