- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng sản phụ khoa
- Bài giảng các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ
Bài giảng các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ
Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ. Các dấu hiệu đó nếu trong phạm vi bình thường là dấu hiệu tốt, ngược lại nếu có những dấu hiệu, những chỉ số không bình thường thì cuộc đẻ sẽ gặp khó khăn tai biến có thể xẩy ra.
Chuyển dạ
Chuyển dạ là giai đoạn cuối cùng kết thúc tính trạng thai nghén làm cho thai nhi và rau thai được đưa ra khỏi buồng tử cung qua đường âm đạo.
Một cuộc chuyển dạ đẻ thường xẩy ra sau một thời gian thai nghén từ 37 (259 ngày) đến 41 tuần lễ (287 ngày), trung bình là 40 tuần lễ (280 ngày).
Chẩn đoán chuyển dạ
Chuyển dạ được xác định dựa vào 4 triệu chứng chính sau đây:
Các cơn co TC có đau bụng tăng dần lên với những đặc điểm từ nhẹ đến mạnh, từ ngắn đến dài, từ thưa đến mau với tần số là 3 cơn co trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài trên 20 giây.
Sản phụ thấy ra chất nhầy (nhựa chuối) ở âm đạo.
Cổ tử cung xoá hết hoặc gần hết và đã mở từ 2 cm trở lên.
Đầu ối thành lập: Khi chuyển dạ, cực dưới túi ối sẽ dãn dần ra do các cơn co tử cung dồn nước ối xuống tạo thành đầu ối.
Phân biệt chuyển dạ thật và chuyển dạ giả
Trước khi bước vào cuộc chuyển dạ thực để kết thúc thời kỳ thai nghén một vài tuần lễ người sản phụ cũng đã có một số thay đổi tiền chuyển dạ như:
Có hiện tượng sụt bụng do ngôi thai bắt đầu cúi vào tiểu khung sản phụ thấy bụng nhỏ đi, dễ thở hơn, nếu đo chiều cao tử cung thấy giảm hơn.
Sản phụ hay đi đái, dịch tiết âm đạo tăng.
Có cơn co rất nhẹ, rất ngắn, rất thưa. Đó là cơn co sinh lý trước chuyển dạ.
Cổ tử cung có thể đã xoá một phần hoặc có khi cũng đã xoá hết, ở người đẻ con rạ thì ngay trong thời kỳ tiền chuyển dạ này có khi cổ tử cung cũng đã hé mở cho lọt ngón tay dễ dàng.
Các giai đoạn của một cuộc chuyển dạ
Chuyển dạ đẻ được chia thành ba giai đoạn:
Giai đoạn I
Còn gọi là giai đoạn mở cổ tử cung, được tính từ khi cổ tử cung mở từ 0 đến 10 cm (mở hết). Giai đoạn mở cổ tử cung chia ra 2 pha:
Pha tiềm tàng (1a) cổ tử cung mở từ 0 đến 3 cm, pha này cổ tử cung tiến triển chậm, thời gian 8 giờ.
Pha tích cực (1b) cổ tử cung mở từ 3 cm đến 10cm, pha này cổ tử cung tiến triển nhanh, thời gian chừng 7 giờ, mỗi giờ cổ tử cung mở thêm được 1 cm.
Giai đoạn II
Còn gọi là giai đoạn sổ thai, tính từ lúc cổ tử cung mở hết, ngôi lọt đến lúc thai sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 30 phút đến 1 giờ.
Giai đoạn III
Còn gọi là giai đoạn sổ rau, tính từ lúc sổ thai đến khi rau sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 15 phút đến 30 phút.
Quan niệm về một cuộc chuyển dạ thường
Bao gồm nhiều yếu tố:
Sản phụ đẻ được tự nhiên theo đường âm đạo sau một cuộc chuyển dạ xẩy ra bình thường.
Trong quá trình chuyển dạ không phải can thiệp bất cứ thuốc gì hoặc thủ thuật, phẫu thuật nào.
Một số chỉ tiêu cụ thể đã được nêu ra để đánh giá một cuộc đẻ bình thường:
Mẹ khoẻ mạnh: không có bệnh (cấp, mạn tính), không có dị tật và di chứng bệnh (toàn thân, sinh dục), không có tiền sử đẻ khó, băng huyết.
Không có biến cố trong khi có thai lần này.
Tuổi thai 38 - 41 tuần.
Một thai - ngôi chỏm.
Chuyển dạ tự nhiên.
Cơn co tử cung bình thường theo sự tiến triển của chuyển dạ.
Nhịp tim thai ổn định trong suốt thời kỳ chuyển dạ.
Tình trạng ối bình thường (không đa ối, không thiểu ối, không vỡ ối non và sớm, nước ối không có phân su, không có máu).
Thời gian chuyển dạ bình thường, trung bình 16 - 18 giờ.
Ngôi tiến triển tốt.
Thời gian rặn đẻ dưới 60 phút.
Thai sổ tự nhiên không cần can thiệp.
Không phải dùng bất cứ thuốc gì, kể cả việc cho thở oxy.
Thai đẻ ra cân nặng trên 2500g, Apgar sau phút đầu phải từ 8 điểm trở lên.
Sổ rau bình thường (dưới 30 phút) trong và sau sổ rau không băng huyết, không sót rau.
Các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ bất thường
Là những dấu hiệu, những triệu chứng bất thường được phát hiện trong quá trình mang thai và quá trình theo dõi chuyển dạ được phát hiện qua hỏi tiền sử, khám lâm sàng và cận lâm sàng.
Yếu tố về mẹ
Chảy máu trong khi có thai và ra máu nhiều khi chuyển dạ.
Mẹ bị một số bệnh nội khoa từ trước như: bệnh Tim, Phổi, Thận, Gan, Thiếu máu hoặc một số bệnh mới phát sinh trong quá trình chuyển dạ như: cao huyết áp, tiền sản giật, sản giật, nhiễm khuẩn.
Tuổi mẹ: trước 18 hoặc sau 35 tuổi nếu là con so, sau 40 tuổi nếu là con rạ.
Đẻ quá dày hoặc quá nhiều (khoảng cách giữa 2 lần đẻ dưới 2 năm, đẻ trên 4 lần).
Tiền sử sản khoa nặng nề: điều trị vô sinh, sẩy thai liên tiếp.
Thai phụ lo lắng, sợ hãi, mệt mỏi vì các lý do sức khoẻ cá nhân, gia đình và xã hội.
Tiền sử đẻ khó: mổ đẻ cũ, Forceps, giác hút băng huyết khi đẻ
Yếu tố về thai và phần phụ của thai
Tình trạng ối
Đầu ối phồng hay hình quả lê, màng ối dầy.
Ối vỡ non, ối vỡ sớm.
Nước ối có phân su, máu .
Đa ối hay thiểu ối.
Tình trạng rau thai
Rau tiền đạo, rau bong non.
Dây rau quá ngắn, dây rau quá dài, sa dây rau, dây rau thắt nút
Các yếu tố gặp phải trong quá trình chuyển dạ
Cơn co tử cung bất thường
Tăng co bóp: cơn co mạnh, cơn co mau hoặc tăng cả hai (cơn co mạnh và mau).
Giảm co bóp: cơn co yếu, cơn co thưa hoặc giảm cơn co toàn bộ (cơn co yếu và thưa).
Rối loạn cơn co : cơn co tử cung không đồng bộ.
Do xoá mở cổ tử cung không tốt
Bình thường khi chuyển dạ cổ tử cung sẽ xoá mở dưới tác dụng cơn co:
Cổ tử cung dầy, cứng, phù nề, mở chậm hoặc không mở thêm.
Chuyển dạ kéo dài so với biểu đồ chuyển dạ, pha tiềm tàng kéo dài hơn 8 giờ.
Độ lọt của ngôi thai: Đầu thai nhi chờm vệ. Ngôi thai không tiến triển, đầu không cúi, có hiện tượng chồng khớp sọ hoặc không lọt.
Như vậy, tiên lượng một cuộc chuyển dạ cho chính xác là điều không khó nhưng điều bắt buộc người thầy thuốc sản khoa nào cũng phải thực hiện theo dõi sát, phát hiện bất thường chuyển tuyến hoặc xử trí kịp thời để tránh các tai biến có thể xẩy ra cho mẹ và con. Sử dụng biểu đồ chuyển dạ là thiết yếu trong quá trình theo dõi chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các chuyển dạ bất thường, giảm tai biến sản khoa gây tử vong cho mẹ và con.
Các nguyên tắc cơ bản về chăm sóc trong khi chuyển dạ
Tốt nhất bà mẹ phải được theo dõi chuyển dạ tại trạm y tế xã.
Người nữ hộ sinh phải giải thích những ích lợi của việc đẻ tại cơ sở y tế để được chăm sóc chu đáo
Phải theo dõi chuyển dạ một cách toàn diện có hệ thống, phải thành thạo các thao tác chuyên môn, phải biết ghi và phân tích được một biểu đồ chuyển dạ để phát hiện các yếu tố bất thường trong theo dõi chuyển dạ, kịp thời gửi đi bệnh viện đảm bảo sự an toàn cho mẹ và con
Nếu sản phụ được quyết định đẻ tại cơ sở y tế người nữ hộ sinh cần phải chuẩn bị những dụng cụ tối thiểu cần thiết và đảm bảo vô khuẩn cùng với những dụng cụ để chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ. Nếu sản phụ đẻ tại nhà phải sử dụng gói đỡ đẻ sạch.
Khi đỡ đẻ, đỡ rau, kiểm tra rau, làm rốn sơ sinh phải thao tác đúng qui trình. Một số trường hợp phải bóc rau nhân tạo, kiểm soát tử cung, khâu tầng sinh môn cũng phải thao tác đúng qui trình và đảm bảo vô khuẩn mới hy vọng góp phần hạ tỷ lệ năm tai biến sản khoa.
Phải sử dụng biểu đồ chuyển dạ cho mọi sản phụ khi chuyển dạ tại tất cả các tuyến.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng chảy máu trong 6 tháng đầu của thời kỳ thai nghén
Chảy máu âm đạo trong thời gian này là triệu chứng thường hay gặp, do nhiều nguyên nhân dẫn đến, đòi hỏi các bác sỹ phải chẩn đoán được nguyên nhân để kịp thời xử trí, vì có những trường hợp chúng ta phải can thiệp để giữ thai.
Bài giảng bệnh vú lành tính
Ở phụ nữ trưởng thành kích thước và hình dạng bình thường của vú có thể thay đổi đáng kể. Khi đứng, núm vú ngang với khoảng gian sườn bốn, có thể thấy vú trải dài từ xương ức đến đường nách trước và vùng được gọi là đuôi nách.
Chăm sóc trẻ nhẹ cân non tháng
Một thế kỷ trước đây, ngay cả ở châu Âu, trẻ nhẹ cân và thiếu tháng cũng không có cơ hội để sống, cái chết của trẻ thấp cân và đẻ non luôn là nỗi đau vô hạn đối với người mẹ và gia đình.
Bài giảng u xơ tử cung
Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.
Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nam giới
Vai trò của nhân viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi phương pháp
Bài giảng ngôi thóp trước trong sản khoa
Ngôi thóp trước là ngôi đầu hơi ngửa, ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi trán. Người ta cũng coi ngôi thóp trước là một loại ngôi trán sờ thấy thóp trước, ngôi trán hơi cúi. Tiên lượng và cách xử trí gần giống ngôi trán.
Bài giảng giác hút sản khoa
Trên thế giới việc đánh giá lợi ích và tác dụng của giác hút có nhiều điểm khác nhau, nên tình hình sử dụng cũng khác nhau. Ớ Bắc Mỹ giác hút ít được sử dụng.
Bài giảng vệ sinh kinh nguyệt
Người ta thường nói, kinh nguyệt là tấm gương phản ánh sức khoẻ người phụ nữ, do đó khi có kinh nguyệt, cần phải giữ vệ sinh cần thiết để cơ thể được sạch sẽ và tránh mắc các bệnh đường sinh dục.
Bài giảng ung thư vú (Breast cancer)
Đặc biệt ung thư vú liên quan chặt chẽ với tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh ở những phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước thời kỳ mãn kinh cao hơn 9 lần so với thông thường.
Bài giảng ngôi trán trong sản khoa
Ngôi trán chỉ xảy ra trong chuyển dạ. Nếu ngôi trán còn cao lỏng có thể tiến triển cúi thêm để biến thành ngôi chỏm hay ngửa thêm đê trở thành ngôi mặt.
Bài giảng đẻ khó do khung chậu
Để đánh giá mức độ méo của khung chậu hẹp không đối xứng người ta phải dựa vào trám Michaelis. Trám Michaelis được giới hạn trên là gai đốt sống thắt lưng 5.
Bài giảng sự tiết sữa và cho trẻ bú
Hiện tượng chế tiết bắt đầu ngay từ tháng thứ 3, tạo ra sữa non. Sữa non giàu protein, lactose và globulin miễn dịch. Sữa non tồn tại cho đến lúc xuống sữa, tức là sau đó vài ngày.
Bài giảng forcefs sản khoa
Forcefs bao gồm hai cành tách biệt nhau gọi là cành trái và cành phải và gọi là cành trái hay cành phải tuỳ thuộc nó sẽ được đặt vào bên trái hay bên phải của người mẹ.
Bài giảng chăm sóc trẻ sơ sinh
Đội ngũ nhân viên tham gia chăm sóc- hồi sức trẻ sơ sinh phải có mặt ở phòng sinh trước khi thai sổ, kiểm tra lại các trang thiết bị, dụng cụ để tiếp nhận trẻ sơ sinh và có thể hồi sức ngay khi cần.
Bài giảng loạn dưỡng âm hộ và ung thư trong biểu mô
Tỉ lệ carcinoma tại chỗ của âm hộ ngày một tăng lên và dần có khuynh hướng phát hiện trên những phụ nữ trẻ đặc biệt trong lứa tuôi sinh đẻ
Bài giảng rau tiền đạo
Phần lớn bánh rau bám vào thân tử cung, chỉ một phần nhỏ bám vào đoạn dưới, không gây chảy máu, thường hay gây vỡ ối sớm. Đa số được chẩn đoán hồi cứu sau khi sổ rau.
Bài giảng ung thư buồng trứng và thai nghén
Ung thư buồng trứng đối và thai nghén hiếm gặp do những tổn thương tại buồng trứng không gây có thai được. Sự chẩn đoán sớm thường khó khăn. Bệnh chỉ được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc có biến chứng phải mổ cấp cứu.
Bài giảng viêm ruột thừa khi mang thai
Chẩn đoán viêm ruột thừa trong lúc mang thai thường khó khăn hơn bình thường vì điểm đau không điển hình; đặc biệt nếu viêm ruột thừa xảy ra trong chuyển dạ.
Bài giảng thai già tháng
Khoảng 3- 12% thai nghén vượt quá tuần 42, nhưng thực tế thì tỷ lệ thai già tháng không vượt quá 4% (do không nhớ ngày kinh cuối cùng chính xác, hoặc thời gian phóng noãn chậm).
Bài giảng ngôi ngang trong sản khoa
Khái niệm ngôi ngang được đặt ra ở những tháng cuối của thai nghén hay khi chuyển dạ. Trong ngôi ngang các cực của thai không trình diện trước eo trên mà là các phần của thân mình như lưng, mạng sườn, bụng.
Bài giảng chửa ngoài tử cung
Siêu âm: Không thấy hình ảnh của túi ối trong buồng tử cung, cạnh tử cung có thể thấy một vùng âm vang không đồng nhất, ranh giới rõ, kích thước thường nhỏ. Trong trường hợp rỉ máu thì siêu âm có thể thấy dịch ở cùng đồ Douglas.
Bài giảng rong kinh rong huyết tiền mãn kinh
Nhiều khi gọi tắt là rong kinh tiền mãn kinh. Thực ra, có thể ban đầu là rong kinh, về sau huyết ra kéo dài, chảy máu không còn theo cơ chế kinh nguyệt nữa mà do thương tổn (viêm) ở niêm mạc tử cung và là rong huyết.
Nhiễm trùng da và niêm mạc sơ sinh
Nói chung hệ thống miễn dịch của trẻ đã hình thành từ tháng thứ hai bào thai, nhưng cho đến khi ra đời ngay đối vói trẻ đủ tháng thì hệ thống miễn dịch, các chức năng sinh học khác của trẻ vẫn còn chưa phát triển đầy đủ.
Bài giảng tử vong của bà mẹ và trẻ sơ sinh
Các biến chứng của thai nghén và quá trình sinh đẻ là những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và ảnh hưởng sức khoẻ nghiêm trọng ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại các nước đang phát triển.
Bài giảng hậu sản thường
Khi có thai, các cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ sẽ trở lại tình trạng bình thường như khi không có thai. Thời gian trở về bình thường của cơ quan sinh dục về mặt giải phẫu và sinh lý gọi là thời kỳ hậu sản.