Bài giảng các yếu tố tiên lượng cuộc đẻ

2012-11-01 01:01 PM

Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Yếu tố tiên lượng là các dấu hiệu được phát hiện khi hỏi sản phụ, khi thăm khám và trong quá trình theo dõi chuyển dạ giúp người thầy thuốc đánh giá dự đoán một cuộc chuyển dạ và quá trình đẻ. Các dấu hiệu đó nếu trong phạm vi bình thường là dấu hiệu tốt, ngược lại nếu có những dấu hiệu, những chỉ số không bình thường thì cuộc đẻ sẽ gặp khó khăn tai biến có thể xẩy ra.

Chuyển dạ

Chuyển dạ là giai đoạn cuối cùng kết thúc tính trạng thai nghén làm cho thai nhi và rau thai được đưa ra khỏi buồng tử cung qua đường âm đạo.

Một cuộc chuyển dạ đẻ thường xẩy ra sau một thời gian thai nghén từ 37 (259 ngày) đến 41 tuần lễ (287 ngày), trung bình là 40 tuần lễ (280 ngày).

Chẩn đoán chuyển dạ

Chuyển dạ được xác định dựa vào 4 triệu chứng chính sau đây:

Các cơn co TC có đau bụng tăng dần lên với những đặc điểm từ nhẹ đến mạnh, từ ngắn đến dài, từ thưa đến mau với tần số là 3 cơn co trong 10 phút, mỗi cơn co kéo dài trên 20 giây.

Sản phụ thấy ra chất nhầy (nhựa chuối) ở âm đạo.

Cổ tử cung xoá hết hoặc gần hết và đã mở từ 2 cm trở lên.

Đầu ối thành lập: Khi chuyển dạ, cực dưới túi ối sẽ dãn dần ra do các cơn co tử cung dồn nước ối xuống tạo thành đầu ối.

Phân biệt chuyển dạ thật và chuyển dạ giả

Trước khi bước vào cuộc chuyển dạ thực để kết thúc thời kỳ thai nghén một vài tuần lễ người sản phụ cũng đã có một số thay đổi tiền chuyển dạ như:

Có hiện tượng sụt bụng do ngôi thai bắt đầu cúi vào tiểu khung sản phụ thấy bụng nhỏ đi, dễ thở hơn, nếu đo chiều cao tử cung thấy giảm hơn.

Sản phụ hay đi đái, dịch tiết âm đạo tăng.

Có cơn co rất nhẹ, rất ngắn, rất thưa. Đó là cơn co sinh lý trước chuyển dạ.

Cổ tử cung có thể đã xoá một phần hoặc có khi cũng đã xoá hết, ở người đẻ con rạ thì ngay trong thời kỳ tiền chuyển dạ này có khi cổ tử cung cũng đã hé mở cho lọt ngón tay dễ dàng.

Các giai đoạn của một cuộc chuyển dạ

Chuyển dạ đẻ được chia thành ba giai đoạn:

Giai đoạn I

Còn gọi là giai đoạn mở cổ tử cung, được tính từ khi cổ tử cung mở từ 0 đến 10 cm (mở hết). Giai đoạn mở cổ tử cung chia ra 2 pha:

Pha tiềm tàng (1a) cổ tử cung mở từ 0 đến 3 cm, pha này cổ tử cung tiến triển chậm, thời gian 8 giờ.

Pha tích cực (1b) cổ tử cung mở từ 3 cm đến 10cm, pha này cổ tử cung tiến triển nhanh, thời gian chừng 7 giờ, mỗi giờ cổ tử cung mở thêm được 1 cm.

Giai đoạn II

Còn gọi là giai đoạn sổ thai, tính từ lúc cổ tử cung mở hết, ngôi lọt đến lúc thai sổ ra ngoài. Thời gian trung  bình từ 30 phút đến 1 giờ.

Giai đoạn III

Còn gọi là giai đoạn sổ rau, tính từ lúc sổ thai đến khi rau sổ ra ngoài. Thời gian trung bình từ 15 phút đến 30 phút.

Quan niệm về một cuộc chuyển dạ thường

Bao gồm nhiều yếu tố:

Sản phụ đẻ được tự nhiên theo đường âm đạo sau một cuộc chuyển dạ xẩy ra bình thường.

Trong quá trình chuyển dạ không phải can thiệp bất cứ thuốc gì hoặc thủ thuật, phẫu thuật nào.

Một số chỉ tiêu cụ thể đã được nêu ra để đánh giá một cuộc đẻ bình thường:

Mẹ khoẻ mạnh: không có bệnh (cấp, mạn tính), không có dị tật và di chứng bệnh (toàn thân, sinh dục), không có tiền sử đẻ khó, băng huyết.

Không có biến cố trong khi có thai lần này.

Tuổi thai 38 - 41 tuần.

Một thai - ngôi chỏm.

Chuyển dạ tự nhiên.

Cơn co tử cung bình thường theo sự tiến triển của chuyển dạ.

Nhịp tim thai ổn định trong suốt thời kỳ chuyển dạ.

Tình trạng ối bình thường (không đa ối, không thiểu ối, không vỡ ối non và sớm, nước ối không có phân su, không có máu).

Thời gian chuyển dạ bình thường, trung bình 16 - 18 giờ.

Ngôi tiến triển tốt.

Thời gian rặn đẻ dưới 60 phút.

Thai sổ tự nhiên không cần can thiệp.

Không phải dùng bất cứ thuốc gì, kể cả việc cho thở oxy.

Thai đẻ ra cân nặng trên 2500g, Apgar sau phút đầu phải từ 8 điểm trở lên.

Sổ rau bình thường (dưới 30 phút) trong và sau sổ rau không băng huyết, không sót rau.

Các yếu tố tiên lượng một cuộc chuyển dạ bất thường

Là những dấu hiệu, những triệu chứng bất thường được phát hiện trong quá trình mang thai và quá trình theo dõi chuyển dạ được phát hiện qua hỏi tiền sử, khám lâm sàng và cận lâm sàng.

Yếu tố về mẹ

Chảy máu trong khi có thai và ra máu nhiều khi chuyển dạ.

Mẹ bị một số bệnh nội khoa từ trước như: bệnh Tim, Phổi, Thận, Gan, Thiếu máu hoặc một số bệnh mới phát sinh trong quá trình chuyển dạ như: cao huyết áp, tiền sản giật, sản giật, nhiễm khuẩn.

Tuổi mẹ: trước 18 hoặc sau 35 tuổi nếu là con so, sau 40 tuổi nếu là con rạ.

Đẻ quá dày hoặc quá nhiều (khoảng cách giữa 2 lần đẻ dưới 2 năm, đẻ trên 4 lần).

Tiền sử sản khoa nặng nề: điều trị vô sinh, sẩy thai liên tiếp.

Thai phụ lo lắng, sợ hãi, mệt mỏi vì các lý do sức khoẻ cá nhân, gia đình và xã hội.

Tiền sử đẻ khó: mổ đẻ cũ, Forceps, giác hút băng huyết khi đẻ

Yếu tố về thai và phần phụ của thai

Tình trạng ối

Đầu ối phồng hay hình quả lê, màng ối dầy.

Ối vỡ non, ối vỡ sớm.

Nước ối có phân su, máu .

Đa ối hay thiểu ối.

Tình trạng rau thai

Rau tiền đạo, rau bong non.

Dây rau quá ngắn, dây rau quá dài, sa dây rau, dây rau thắt nút

Các yếu tố gặp phải trong quá trình chuyển dạ

Cơn co tử cung bất thường

Tăng co bóp: cơn co mạnh, cơn co mau hoặc tăng cả hai (cơn co mạnh và mau).

Giảm co bóp: cơn co yếu, cơn co thưa hoặc giảm cơn co toàn bộ (cơn co yếu và thưa).

Rối loạn cơn co : cơn co tử cung không đồng bộ.

Do xoá mở cổ tử cung không tốt

Bình thường khi chuyển dạ cổ tử cung sẽ xoá mở dưới tác dụng cơn co:

Cổ tử cung dầy, cứng, phù nề, mở chậm hoặc không mở thêm.

Chuyển dạ kéo dài so với biểu đồ chuyển dạ, pha tiềm tàng kéo dài hơn 8 giờ.

Độ lọt của ngôi thai: Đầu thai nhi chờm vệ. Ngôi thai không tiến triển, đầu không cúi, có hiện tượng chồng khớp sọ hoặc không lọt.

Như vậy, tiên lượng một cuộc chuyển dạ cho chính xác là điều không khó nhưng  điều bắt buộc người thầy thuốc sản khoa nào cũng phải thực hiện theo dõi sát, phát hiện bất thường chuyển tuyến hoặc xử trí kịp thời để tránh các tai biến có thể xẩy ra cho mẹ và con. Sử dụng biểu đồ chuyển dạ là thiết yếu trong quá trình theo dõi chuyển dạ nhằm phát hiện sớm các chuyển dạ bất thường, giảm tai biến sản khoa gây tử vong cho mẹ và con.

Các nguyên tắc cơ bản về chăm sóc trong khi chuyển dạ

Tốt nhất bà mẹ phải được theo dõi chuyển dạ tại trạm y tế xã.

Người nữ hộ sinh phải giải thích những ích lợi của việc đẻ tại cơ sở y tế  để được chăm sóc chu đáo

Phải theo dõi chuyển dạ một cách toàn diện có hệ thống, phải thành thạo các thao tác chuyên môn, phải biết ghi và phân tích được một biểu đồ chuyển dạ để phát hiện các yếu tố bất thường trong theo dõi chuyển dạ, kịp thời gửi đi bệnh viện đảm bảo sự an toàn cho mẹ và con

Nếu sản phụ được quyết định đẻ tại cơ sở y tế  người nữ hộ sinh cần phải chuẩn bị những dụng cụ tối thiểu cần thiết và đảm bảo vô khuẩn cùng với những dụng cụ để chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ. Nếu sản phụ đẻ tại nhà phải sử dụng gói đỡ đẻ sạch.

Khi đỡ đẻ, đỡ rau, kiểm tra rau, làm rốn sơ sinh phải thao tác đúng qui trình. Một số trường hợp phải bóc rau nhân tạo, kiểm soát tử cung, khâu tầng sinh môn cũng phải thao tác đúng qui trình và đảm bảo vô khuẩn mới hy vọng góp phần hạ tỷ lệ năm tai biến sản khoa.

Phải sử dụng biểu đồ chuyển dạ cho mọi sản phụ khi chuyển dạ tại tất cả các tuyến.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng ngôi thóp trước trong sản khoa

Ngôi thóp trước là ngôi đầu hơi ngửa, ngôi trung gian giữa ngôi chỏm và ngôi trán. Người ta cũng coi ngôi thóp trước là một loại ngôi trán sờ thấy thóp trước, ngôi trán hơi cúi. Tiên lượng và cách xử trí gần giống ngôi trán.

Bài giảng tính chất thai nhi và phần phụ đủ tháng

Đầu thai nhi có hai thóp là thóp trước và thóp sau. Thóp trước có hình trám, nằm phía trước. Thóp sau hình hai cạnh của tam giác, giống hình chữ lam- đa () , nằm phía sau là điểm mốc của ngôi chỏm.

Những điểm đặc biệt khi tư vấn cho phụ nữ về HIV

Nên khuyên người phụ nữ xét nghiệm HIV trước khi quyết định có thai. Nhấn mạnh ý nghĩa của khả năng lây truyền từ mẹ sang con nếu họ có thai và nhiễm HIV.

Bài giảng rong kinh rong huyết tuổi sinh đẻ

Kinh nhiều so với kinh nguyệt bình thường, hay kèm theo với rong kinh. Nếu huyết ra nhiều quá, trên 200ml/ngày, ảnh hưởng tới toàn trạng, mạch nhanh, huyết áp tụt thì gọi là băng kinh.

Bài giảng u xơ tử cung

Ở ngay khối u, niêm mạc tử cung và ống dẫn trứng nhất là đối với polyp thò ra ngoài cổ tử cung bị nhiễm khuẩn hoặc hoại tử: đau bụng, sốt, bạch cầu tăng, toàn thân suy sụp.

Bài giảng đẻ khó cơ giới

Phi lâm sàng phát hiện khung chậu không bình thường có thể làm siêu âm, nhưng đặc biệt là chụp Télé khung chậu, đặc biệt là chụp eo trên với một mặt phẳng có chia ô từng cm2 một.

Bài giảng ung thư buồng trứng và thai nghén

Ung thư buồng trứng đối và thai nghén hiếm gặp do những tổn thương tại buồng trứng không gây có thai được. Sự chẩn đoán sớm thường khó khăn. Bệnh chỉ được phát hiện khi mổ lấy thai hoặc có biến chứng phải mổ cấp cứu.

Bài giảng rau bong non

Cường độ cơn co tử cung bình thường, trương lực hơi tăng nhưng khó nhận thấy. Cuộc đẻ tiến triển bình thường, sau đẻ kiểm tra bánh rau: máu cục sau rau lõm vào bánh rau.

Bài giảng các phương pháp đình chỉ thai nghén

Đình chỉ thai là một thủ thuật an toàn nếu được thực hiện trong điều kiện đảm bảo và do cán bộ y tế đủ trình độ đảm trách. Vì vậy, việc áp dụng các biện pháp đình chỉ thai nghén nên thực hiện ở các tuyến y tế có đủ điều kiện, nhằm giảm các tai biến có thể xảy ra.

Bài giảng thai già tháng

Khoảng 3- 12% thai nghén vượt quá tuần 42, nhưng thực tế thì tỷ lệ thai già tháng không vượt quá 4% (do không nhớ ngày kinh cuối cùng chính xác, hoặc thời gian phóng noãn chậm).

Bài giảng ngôi vai trong sản khoa

Ngôi vai không có cơ chế đẻ nếu thai đủ tháng. Nhưng nếu thai quá nhỏ hoặc thai chết khi còn non tháng, khung chậu rộng, thai nhi có thể đẩy ra ngoài.

Bài giảng đa thai (nhiều thai)

Tỉ lệ sinh đôi một noãn tương đối hằng định trên toàn thế giới, không phụ thuộc vào chủng tộc, di truyền, tuổi và số lần đẻ. Ngược lại, tỉ lệ sinh đôi hai noãn chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố.

Bài giảng thăm dò trong phụ khoa

Trong dịch âm đạo có các tế bào biếu mô của âm đạo đã bong, có trực khuẩn Doderlein giúp cho sự chuyển glycogen thành acid lactic có tác dụng bảo vệ âm đạo.

Bài giảng sử dụng Vaccin trong khi có thai

Đối với vaccin virus sống, người ta khuyên không dùng khi có thai, nhưng cũng chưa bao giờ thấy các vaccin này gây ra dị dạng thai kể cả dùng khi mới có thai. Do vậy nếu tình cờ đã dùng các loại vaccin này thì cũng không có chỉ định phá thai.

Bài giảng ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là khối u ác tính đứng hàng thứ hai sau ung thư vú, thường xảy ra ở ranh giới giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ của cổ tử cung.

Bài giảng vô kinh (không hành kinh)

Theo định nghĩa, vô kinh là hiện tượng không hành kinh qua một thời gian quy định. Thời gian ấy là 18 tuổi đối với vô kinh nguyên phát, là 3 tháng nếu đã từng hành kinh đều, hoặc 6 tháng nếu đã từng hành kinh không đều trong tiền sử, đối với vô kinh thứ phát.

Bài giảng cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước

Ngôi chỏm, kiểu thế chẩm chậu trái trước gặp ở các bà mẹ có khung chậu bình thường, thành bụng còn chắc (đẻ ít), bộ phận sinh dục không có dị dạng, còn thai nhi, ối, rau cũng bình thường.

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nam giới

Vai trò của nhân viên y tế là cung cấp cho khách hàng mọi thông tin về những thuận lợi, bất lợi cũng như cách sử dụng của mỗi phương pháp

Bài giảng các biện pháp tránh thai áp dụng cho nữ giới

Ngoài vấn đề hiệu quả tránh thai cao, các phương pháp tránh thai còn phải không ảnh hưởng đến người sử dụng và được chấp nhận sử dụng một cách rộng rãi.

Bài giảng vấn đề sức khỏe trong thời kỳ mãn kinh

Quanh tuổi từ 45 - 55, phụ nữ chuyển sang một giai đoạn chuyển tiếp của đời sống sinh sản - tuổi tắt dục và mãn kinh. Sự chuyển tiếp này là một phần trong quá trình có tuổi của một phụ nữ và thường diễn ra không có vấn đề.

Bài giảng ung thư tử cung, cổ tử cung và thai nghén

Ung thư thân tử cung bắt nguồn từ lốp cơ của tử cung nhưng cũng tác động đến môi trường buồng tử cung cũng như khi khối u phát triển sẽ chèn ép

Bài giảng rong kinh rong huyết

Rong kinh rong huyết tuổi trẻ (metropathia juvenilis). Thường quen gọi là rong kinh dậy thì vì thông thường hay gặp vào tuổi dậy thì, cơ chế chảy máu của kinh nguyệt, ra máu kéo dài, máu nhiều và tươi, hay bị đi bị lại.

Sử dụng một số hormon trong sản phụ khoa

Trong trường hợp u xơ tử cung chưa muốn chỉ định mổ vì nhu cầu sinh sản, có thể dùng teslosteron propionat 25mg tiêm bắp thịt mỗi tuần. Kinh nguyệt có thể trở lại bình thường và khả năng sinh sản vẫn được duy trì

Bài giảng ung thư vú (Breast cancer)

Đặc biệt ung thư vú liên quan chặt chẽ với tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh ở những phụ nữ có mẹ bị ung thư vú trước thời kỳ mãn kinh cao hơn 9 lần so với thông thường.

Bài giảng các chỉ định mổ lấy thai

Nhóm nguyên nhân do thai: thai to (32,7%), suy thai (27,2%), ngôi mông (24,7%), ngôi khác (6,7%), song thai (4,7%), mở hết không lọt (4,0%). Trong ngôi mông, 75% số trường phải mổ lấy thai, 25% đẻ đường dưới.