Khối u phần xương hàm mặt

2012-11-12 10:07 AM

Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ, R8 hàm dưới hay R3 hàm trên. Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

U do răng

Nang chân răng (Radicular Cyst)

Nguyên nhân: do răng nhiễm trùng

Điều trị:

Nang nhỏ: điều trị bảo tồn răng + lấy nang

Nang lớn: nhổ răng + lấy sạch nang

Dự phòng: Vệ sinh răng miệng, điều trị sớm răng sâu.

Nang thân răng (Dentigerous cyst)

Nguyên nhân: Do răng ngầm là 1 răng vĩnh viễn hay răng dư. Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ (R8 hàm dưới hay R3 hàm trên). Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.

Điều trị: Lấy nang và răng.

U men (Améloblastoma)

U men là từ gọi tắt của u nguyên bào tạo men xuất phát từ biểu mô của ngoại phôi bì của bộ máy tạo răng. Ngoài ra, 30% u men còn xuất phát từ biểu mô của nang răng tân tạo.

Một số u men còn có nguồn gốc hỗn hợp, nghĩa là có cả sự tăng sinh các thành phần trung mô + tăng sinh biểu mô.

Được xếp vào loại u giáp biên vì:

Tính chất lành tính: phát triển tại chỗ, không di căn.

U men (Améloblastoma)

Tính chất ác tính: không có vỏ bao, có tính chất xâm lấn mạnh và phá hủy xương. Hay tái phát và thoái hóa.

Điều trị: bảo tồn bóc tách lấy u nếu u nhỏ. Cắt đoạn xương hàm nếu u phát triển. lớn.

U răng (Odontoma)

U bao gồm các cấu trúc răng:  men,  ngà,  tủy,  cement.

Vậy u răng là u hỗn hợp vì có nguồn gốc từ biểu mô lẫn trung mô. Rất ít tái phát.

Điều  trị:  Lấy toàn bộ khối u.

U răng (Odontoma)

U không do răng

U xương (Osteoma)

U thường ở hàm trên, sờ cứng, đính chặt vào xương hàm.

U không có cuống, da niêm phù bình thường, tiến triển chậm, không đau nhức, hay tái phát, có thể làm biến dạng mặt. R trên khối u không bị ảnh hưởng.

Điều trị: U còn nhỏ, không gây biến dạng mặt → theo dõi.

U lớn → phẫu thuật đục vát.

U xơ xương (Ostefibroma)

Thường gặp ở hàm dưới, phát triển chậm.

Khi u còn nhỏ chưa làm phồng ngách lợi, không có triệu chứng, chỉ phát hiện qua X-quang.

Khi u lớn là khối tròn đều, bờ rõ cứng như xương. Sờ thấy mật độ chắc có tính đàn hồi như cao su do vỏ xương bị phá hủy. Răng trên khối u có thể lung lay, có thể bị thay đổi vị trí hoặc bị nhổ, ổ răng thường đầy sớm.

Điều trị: Nhổ răng liên quan trên khối u rồi bóc tách lấy toàn bộ u (sẽ chảy máu nhiều, thường lấy hết u thì máu hết chảy).

Bài viết cùng chuyên mục

Xử trí ngoại khoa nhiễm trùng hàm mặt

Kháng sinh là là 1 chất có nguồn gốc sinh học hay tổng hợp, có tác dụng chống lại sự sống của vi khuẩn bằng cách tác động đặc hiệu lên 1 giai đọan chính.

Khối u phần mềm vùng nướu (lợi)

Do kích thích tại chỗ và sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ thai nghén (estrogen và progesteron). Có thể mất sau sanh. Loại bỏ kích thích tại chỗ (mảng bám răng) bằng phương pháp VSRM, lấy vôi răng..

Bệnh học bệnh nha chu

Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị.

Gãy xương tầng giữa mặt

Khối xương tầng giữa của mặt được cấu tạo nên bởi 13 xương đối xứng từng đôi một (6 đôi xương chẵn và một xương lẻ là xương lá mía hay vách ngăn mũi). Trong đó xương hàm trên và xương gò má là xương to và cơ bản.

Khối u phần mềm vùng miệng

Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi mô bì và bao quanh là  vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bào thoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, AIDS

Bệnh nha chu liên quan đến nhiễm HIV thường có những biểu hiện trầm trọng hơn bệnh nha chu thông thường, đáp ứng kém hơn với điều trị cổ điển.

Bệnh học sâu răng

Các acid mạnh thường có sẵn từ các nguồn từ ngoài như carbohydrates ở nước ngọt, các loại nước ngọt tăng cường thể lực, nước chanh vắt và chất dịch hồi lưu bao tử hay ợ chua.

Gãy xương hàm dưới

Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn sai ít.

Khối u phần mềm vùng má trán

Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý.

Nhiễm trùng tuyến nước bọt

Nếu không kể u thì phần lớn bệnh lý còn lại của tuyến nước bọt thường liên quan đến nhiễm trùng cấp hoặc mãn của tuyến mang tai, dưới hàm và có khi cả dưới lưỡi do vi khuẩn, siêu vi hay mycobacteria.

Cấp cứu chấn thương hàm mặt

Nếu lưỡi có khuynh hướng tụt ra sau, cho bệnh nhân nằm đầu nghiêng 1 bên, dùng kẹp kéo lưỡi hoặc xỏ chỉ qua đầu lưỡi kéo ra trước.

Bệnh học nhiễm trùng răng hàm mặt

Đa số các bệnh nhiễm trùng vùng hàm mặt là do răng bị sâu sau đó tiến triễn thành tủy thối hoặc viêm quanh chóp cấp tính hay mãn tính, khi có mủ ở chóp răng nó thoát ra theo ba đường: ống tủy, màng nha chu, xương ổ răng ở trường hợp này mủ có thể vào đến xương hàm.

Bài giảng răng và bộ răng

Tủy có 2 nhiệm vụ: tạo ngà và tiếp nhận cảm giác nhờ các dây thần kinh với các đầu tận cùng ở sát vách tủy hoặc chui vào các ống ngà.

Bài giảng viêm tủy và quanh chóp răng

Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành

Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái.