- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng răng hàm mặt
- Khối u phần mềm vùng miệng
Khối u phần mềm vùng miệng
Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi mô bì và bao quanh là vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bào thoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi mô bì và bao quanh là vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bào thoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.
Nang nghẽn
Do chấn thương làm xây xát ống dẫn tuyến nước bọt phụ, nước bọt chảy ra mô lân cận tạo thành bể nước bọt, sau đó được mô liên kết bao vây.
Nang niêm dịch
Thường ở vùng môi dưới. Rất khó lấy. Nên lấy lúc chưa bội nhiễm. Nên cố gắng lấy toàn bộ nang, vỏ mỏng, hay tái phát.
Nang nhái sàn miệng (Ranula)
Là một dạng nang nghẽn đặc biệt ở sàn miệng, liên hệ đến ống dẫn tuyến dưới lưỡi
Điều trị : Phẫu thuật bóc tách lấy toàn bộ nang nếu được. Đây là loại nang vỏ rất mỏng, ăn len lỏi, xâm lấn vào phần mềm của sàn miệng. Nếu lấy sót sẽ dễ tái phát. Nếu không → khâu lộn túi, tuy vậy tỉ lệ tái phát vẫn lên 70%.
Nang biểu bì (Epidermoid cyst)
Khác với nang nhái, nang biểu bì bao giờ cũng ở chính giữa sàn miệng và đẩy lưỡi ra sau nên khi quá lớn gây khó thở. Nang biểu bì có vỏ dày và có chứa bã đậu, còn nang nhái vỏ mỏng dễ vỡ, có chứa nước nhầy.
Điều trị : Lấy toàn bộ nang có vỏ dày.
U máu lưỡi, niêm mạc má
Tùy bệnh cảnh lâm sàng mà chọn lựa giữa một phẫu thuật cắt bỏ, khâu mạch máu nuôi dưỡng hay tiêm xơ hóa hay kết hợp cả hai.
U nhú (Papilloma)
U xuất phát từ bề mặt biểu mô. Có thể là một tăng sinh thật sự liên quan đến ung thư biểu mô.
Sờ thấy nhọn và cứng như gai nên còn gọi là bướu gai. Sang thương có thể giống mụn cóc, bông cải, có cuống hay không có cuống. Giới hạn xung quanh rõ.
Nguyên nhân: Hay gặp là do nhai trầu, xỉa thuốc, sang chấn do răng, răng giả, VSRM kém...
Điều trị: Cắt bỏ, ít tái phát.
U hỗn hợp (Mixed tumor)
Hỗn hợp 2 loại tế bào (mô liên kết và mô biểu bì).
Có vỏ mỏng.
Hay gặp ở các tuyến nước bọt: tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi, nhất là các tuyến nước bọt phụ ở khẩu cái.
Điều trị : Bóc tách lấy toàn bộ khối u.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học bệnh nha chu
Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị.
Khối u phần mềm vùng má trán
Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý.
Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành
Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái.
Khối u phần mềm vùng nướu (lợi)
Do kích thích tại chỗ và sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ thai nghén (estrogen và progesteron). Có thể mất sau sanh. Loại bỏ kích thích tại chỗ (mảng bám răng) bằng phương pháp VSRM, lấy vôi răng..
Cấp cứu chấn thương hàm mặt
Nếu lưỡi có khuynh hướng tụt ra sau, cho bệnh nhân nằm đầu nghiêng 1 bên, dùng kẹp kéo lưỡi hoặc xỏ chỉ qua đầu lưỡi kéo ra trước.
Nhiễm trùng tuyến nước bọt
Nếu không kể u thì phần lớn bệnh lý còn lại của tuyến nước bọt thường liên quan đến nhiễm trùng cấp hoặc mãn của tuyến mang tai, dưới hàm và có khi cả dưới lưỡi do vi khuẩn, siêu vi hay mycobacteria.
Khối u phần xương hàm mặt
Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ, R8 hàm dưới hay R3 hàm trên. Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.
Bài giảng răng và bộ răng
Tủy có 2 nhiệm vụ: tạo ngà và tiếp nhận cảm giác nhờ các dây thần kinh với các đầu tận cùng ở sát vách tủy hoặc chui vào các ống ngà.
Gãy xương hàm dưới
Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn sai ít.
Xử trí ngoại khoa nhiễm trùng hàm mặt
Kháng sinh là là 1 chất có nguồn gốc sinh học hay tổng hợp, có tác dụng chống lại sự sống của vi khuẩn bằng cách tác động đặc hiệu lên 1 giai đọan chính.
Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, AIDS
Bệnh nha chu liên quan đến nhiễm HIV thường có những biểu hiện trầm trọng hơn bệnh nha chu thông thường, đáp ứng kém hơn với điều trị cổ điển.
Gãy xương tầng giữa mặt
Khối xương tầng giữa của mặt được cấu tạo nên bởi 13 xương đối xứng từng đôi một (6 đôi xương chẵn và một xương lẻ là xương lá mía hay vách ngăn mũi). Trong đó xương hàm trên và xương gò má là xương to và cơ bản.
Bệnh học nhiễm trùng răng hàm mặt
Đa số các bệnh nhiễm trùng vùng hàm mặt là do răng bị sâu sau đó tiến triễn thành tủy thối hoặc viêm quanh chóp cấp tính hay mãn tính, khi có mủ ở chóp răng nó thoát ra theo ba đường: ống tủy, màng nha chu, xương ổ răng ở trường hợp này mủ có thể vào đến xương hàm.
Bài giảng viêm tủy và quanh chóp răng
Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.
Bệnh học sâu răng
Các acid mạnh thường có sẵn từ các nguồn từ ngoài như carbohydrates ở nước ngọt, các loại nước ngọt tăng cường thể lực, nước chanh vắt và chất dịch hồi lưu bao tử hay ợ chua.