Khối u phần mềm vùng má trán

2012-11-12 10:06 AM

Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nang bã đậu

Do mụn bọc phát triển lên, chứa chất bã đậu, vỏ mỏng. Nên cố gắng lấy toàn bộ nang.

Nang máu

Một sang chấn tạo thành khối máu tụ sẽ phát triển theo ba hướng: nhiễm trùng, xơ hóa hay tạo thành nang.

Nang máu do sang chấn → mở tháo máu tụ.

U máu thể phẳng, thể hang

Được đặc trưng bởi sự tăng sinh và giãn ra của các mao mạch. Thông thường là bẩm sinh do rối loạn trong quá trình tạo mô.

Điều trị: Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý, chức năng, vì thế việc điều trị u máu không thể theo một phác đồ hay công thức cố định nào cả.

Có nhiều phương pháp điều trị u máu. Việc chọn lựa thích hợp một trong các phương pháp đó hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau tùy thuộc hình thái lâm sàng:

Vị trí, kích thước.

Tính chất tiến triển khối u.

Khả năng của bác sĩ.

Các phương pháp: Tiêm xơ hóa Xạ trị.

Sức ép.

Chờ u tự khỏi.

Steroid trị liệu.

U máu thể phẳng, thể hang

Điều trị áp lạnh: N2 lạnh (– 150 độ C đến – 180 độ C) Laser therapy (laser Argon)

Phẫu thuật.

U mỡ (Lipoma)

Do sự tăng sinh tế bào mỡ.

Điều trị: Lấy u.

U mỡ (Lipoma)

U bạch mạch (Lymphangioma)

Khác với u máu ở chỗ : Không thể tự khỏi

Đáp ứng kém với tia và tác nhân xơ hóa

Trên lâm sàng : dễ bội nhiễm, mỗi  lần  bội  nhiễm  làm  u  to thêm.  Không  có dấu  xẹp mạch, không có sỏi tĩnh mạch.

Điều trị: phẫu thuật lấy u toàn bộ + tạo hình (thể hang) hay một phần (thể phì đại, lan tỏa). Nói chung dễ tái phát.

U bạch mạch (Lymphangioma)

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học sâu răng

Các acid mạnh thường có sẵn từ các nguồn từ ngoài như carbohydrates ở nước ngọt, các loại nước ngọt tăng cường thể lực, nước chanh vắt và chất dịch hồi lưu bao tử hay ợ chua.

Bài giảng viêm tủy và quanh chóp răng

Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.

Khối u phần mềm vùng nướu (lợi)

Do kích thích tại chỗ và sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ thai nghén (estrogen và progesteron). Có thể mất sau sanh. Loại bỏ kích thích tại chỗ (mảng bám răng) bằng phương pháp VSRM, lấy vôi răng..

Khối u phần mềm vùng miệng

Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi mô bì và bao quanh là  vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bào thoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.

Nhiễm trùng tuyến nước bọt

Nếu không kể u thì phần lớn bệnh lý còn lại của tuyến nước bọt thường liên quan đến nhiễm trùng cấp hoặc mãn của tuyến mang tai, dưới hàm và có khi cả dưới lưỡi do vi khuẩn, siêu vi hay mycobacteria.

Xử trí ngoại khoa nhiễm trùng hàm mặt

Kháng sinh là là 1 chất có nguồn gốc sinh học hay tổng hợp, có tác dụng chống lại sự sống của vi khuẩn bằng cách tác động đặc hiệu lên 1 giai đọan chính.

Bài giảng răng và bộ răng

Tủy có 2 nhiệm vụ: tạo ngà và tiếp nhận cảm giác nhờ các dây thần kinh với các đầu tận cùng ở sát vách tủy hoặc chui vào các ống ngà.

Cấp cứu chấn thương hàm mặt

Nếu lưỡi có khuynh hướng tụt ra sau, cho bệnh nhân nằm đầu nghiêng 1 bên, dùng kẹp kéo lưỡi hoặc xỏ chỉ qua đầu lưỡi kéo ra trước.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, AIDS

Bệnh nha chu liên quan đến nhiễm HIV thường có những biểu hiện trầm trọng hơn bệnh nha chu thông thường, đáp ứng kém hơn với điều trị cổ điển.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành

Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái.

Gãy xương hàm dưới

Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn sai ít.

Bệnh học bệnh nha chu

Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị.

Khối u phần xương hàm mặt

Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ, R8 hàm dưới hay R3 hàm trên. Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.

Bệnh học nhiễm trùng răng hàm mặt

Đa số các bệnh nhiễm trùng vùng hàm mặt là do răng bị sâu sau đó tiến triễn thành tủy thối hoặc viêm quanh chóp cấp tính hay mãn tính, khi có mủ ở chóp răng nó thoát ra theo ba đường: ống tủy, màng nha chu, xương ổ răng ở trường hợp này mủ có thể vào đến xương hàm.

Gãy xương tầng giữa mặt

Khối xương tầng giữa của mặt được cấu tạo nên bởi 13 xương đối xứng từng đôi một (6 đôi xương chẵn và một xương lẻ là xương lá mía hay vách ngăn mũi). Trong đó xương hàm trên và xương gò má là xương to và cơ bản.