Gãy xương hàm dưới

2012-11-11 07:38 PM

Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn sai ít.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đặc điểm giải phẫu của hàm dưới

Xương hàm dưới là một xương di động, dẹt, đặc, trong xốp, giữa có ống răng dưới giống như một cái máng, phía ngoài có lỗ cằm.

Xương hàm dưới khi cử động chỉ dựa vào lồi cầu và cổ lồi cầu nhỏ bé.

Do vậy xương hàm dưới có một số vị trí yếu đó là: Vùng răng cửa, lỗ cằm, góc hàm và cổ lồi cầu.

Xương hàm dưới có nhiều cơ bám (các cơ nâng và hạ hàm) nên khi gẫy dễ bị di lệch do các cơ co kéo.

Khi dây thần kinh răng dưới bị đứt gây tê môi cằm : dấu hiệu VINCENT

Gãy một phần

Gãy xương ổ răng

Thường gặp ở vùng răng cửa.

Gãy xương ổ răng hàm trên gặp nhiều hơn xương hàm dưới.

Khi gãy, mảnh xương thường bị gập vào trong kéo theo răng

Điều trị: tùy theo tình trạng cụ thể, có thể lấy bỏ hoặc cố định vào các răng lành kế cận kèm theo nẹp thép hoặc nhựa tự cứng.

Gãy một phần lồi cầu hoặc mẻ bờ dưới xương hàm

Thường để nguyên.

Gãy mõm vẹt

Gảy mõm vẹt đơn thuần rất hiếm.

Có thể gặp cùng với gãy cổ lồi cầu + gãy tách rời xương gò má.

Nếu gãy mỏm vẹt không ảnh hưởng gì đến nhai + há miệng : Không cần điều trị.

Nếu sau khi cố định nhưng vẫn còn ảnh hưởng đến chức năng : cần phẫu thuật cắt bỏ mỏm vẹt.

Thủng qua xương

Thường do vật nhọn, tiết diện nhỏ, tốc độ cao ( thí dụ viên đạn)

Điều trị : Thường không xử trí. Nếu về sau có dò : Cắt đường dò + lấy bỏ toàn bộ tổ chức viêm.

Gãy toàn bộ (mất sự liên tục của xương)

Gẫy một đường

Gãy chính giữa.

Gãy bên.

Gãy góc hàm.

Gãy cành cao.

Gãy lồi cầu.

Gẫy hai đường

Đối xứng : gãy hai góc hàm hoặc gãy hai cổ lồi cầu.

Không đối xứng : gãy chính giữa / cạnh giữa / bên  phối hợp với gãy bên kia ở vị trí khác.

Thí dụ: gãy góc hàm bên này + cổ lồi cầu bên kia.

Gẫy ba đường

Gãy chính giữa / cạnh giữa+ gãy hai góc hàm/ 2 cổ lồi cầu hoặc những hình thức khác ở mọi vị trí.

Gẫy vụn thành nhiều mảnh

Thường gặp trong chiến tranh (hỏa khí), khó mô tả điển hình.

Ảnh hưởng của hướng lực sang chấn

Hướng lực từ trước ra sau

Gãy chính giữa / gãy cạnh giữa.

Gãy một hoặc cả hai góc hàm.

Gãy một hoặc cả hai cổ lồi cầu.

Gãy phối hợp các đường nói trên.

Hướng lực bên

Gãy ở các điểm chạm ở cành ngang/ góc hàm/ cổ lồi cầu.

Gãy vùng giữa : do đường cong bị ép lại.

Gãy ở bên đối diện cành ngang hoặc gãy cổ lồi cầu do chịu một lực xoay quanh lồi cầu.

Gãy phối hợp các kiểu nói trên.

1 Đường gãy ở điểm chạm + 1 đường gãy cổ lồi cầu bên kia.

1 Đường gãy ở giữa + 1 đường gãy ở cổ lồi cầu cùng bên.

Triệu chứng lâm sàng

Gãy vùng giữa (gãy chính giữa và cạnh giữa)

Đường gãy chạy qua 2 răng 1/1 hoặc R1 đến R3.

Có thể gãy thẳng. Thường là chéo sang bên hoặc chia thành 2, chẻ tách rời lồi cằm (hình l = LAMDA).

Nếu chấn thương nhẹ : xương + răng không bị di lệch (2 đầu xương tựa vào nhau + lực co kéo của các cơ cân bằng).

Nếu có di lệch : theo chiều lên-xuống hoặc ngoài-trong.

Khám

Bệnh nhân đau ít, có tụ máu gây bầm tím sưng vùng cằm, rách da. Ấn vùng cằm : đau nhói.

Trong miệng: Bầm tím nướu + đáy hành lang và sàn miệng. Có thể rách niêm mạc nướu. Kẻ răng nơi đường gãy đi qua rộng ra, lung lay. Có thể gãy hoặc mất răng. Khớp cắn  sai ít.

Khám bằng tay tìm đường gãy.

X quang

Phim tư thế mặt thẳng (Face P-A), phim mặt nhai hàm dưới (occlusal hàm dưới); phim chóp răng , phim Panorex.

Gãy vùng bên (R3 đến góc hàm)

Đường gãy thường ở vùng giữa R 3 và R Cối nhỏ.

Đường gãy thường chéo xuống dưới và ra sau nên 2 đoạn gãy di lệch do sức co kéo của các cơ:

Đoạn gãy ngắn: bị kéo lên trên + lệch vào sàn miệng (do các cơ kéo lên)

Đoạn gãy dài: bị lệch xuống dưới + ra ngoài (do các cơ kéo xuống)

Khám

Đau, không nhai được, khó nuốt và khó phát âm, mặt biến dạng, cằm hơi lệch về bên gãy. Có thể có máu tụ dưới da lan rộng lên má và xuống cổ. Sờ thấy khuyết bậc thang ở bờ dưới xương hàm dưới. Ấn đau chói.

Há miệng: Biến dạng cung R.  Di động  hai đầu đoạn gãy dễ dàng.

Ngậm miệng: Vén môi má ® đoạn gãy ngắn chạm với hàm trên và đoạn dài bị kéo xuống Þ hở khớp cắn  R cửa.

X quang

Phim mặt thẳng: xem toàn bộ xương hàm dưới.

Phim hàm chếch (P) hoặc (T) (Incidence Maxillaire Défilé).

Panorex.

Gãy góc hàm

Đường gãy chéo xuống dưới + ra sau.

Chấn thương nhẹ + đường gãy nằm giữa khoảng bám của cơ cắn và cơ chân bướm trong: không di lệch.

Chấn thương mạnh: có di lệch.

Cành cao bị kéo lên trên, ra trước, vào trong.

Cành ngang bị kéo xuống dưới, ra sau.

Khám

Đau nhẹ, nhai kém hoặc không nhai được.

Sưng nề + bầm tím góc hàm. An đau chói.

Trong miệng:

Nếu gãy không di lệch: khớp cắn thẳng góc nên khó xác định,  ngoài dấu hiệu ấn đau chói cần lắc để tìm đường gãy.

Nếu gãy có di lệch: khớp cắn sai, hàm lệch về bên gãy.

X quang

Phim thẳng.

Phim hàm chếch.

Phim răng nếu có liên quan đến R.8.

Panorex.

Gãy cành cao

Hiếm gặp (xương vùng cành cao ngắn + dày và rộng có cơ cắn dày che phủ). Gãy dọc nhiều hơn gãy ngang cành cao .

Khám

Chức năng: đau, khó há miệng, không nhai được.

Ngoài miệng: sưng nề, bầm tím, đau dọc đường gãy, cằm hơi lệch.

Trong miệng: có dấu hiệu khớp cắn hai thì:

Bảo bệnh nhân ngậm miệng lại sẽ thấy khớp R bên gãy chạm hàm trên trước (do bên gãy bị ngắn lại).

Khớp bên lành chạm sau.

X quang

Thẳng.

Hàm chếch.

Panorex.

Gãy cổ lồi cầu

Gãy cổ lồi cầu cao: ít gặp. Đường gãy thường nằm ngang trong bao khớp, di lệch nhiều.

Gãy cổ lồi thấp: thường gặp, di lệch ít. Đường gãy đi từ đáy hỏn S, chéo xuống dưới và ra sau đến bờ cành cao.

Khám

Chức năng: đau, há miệng khó.

Ngoài miệng: Nề hoặc hơi gồ trước nếp tai, tìm dấu hiệu đau chói trước nếp tai bằng ngón trỏ và ngón út, tìm cử động của lồi cầu.

Trong miệng:

Khớp cắn sai.

Cung R lệch về bên gãy.

Dấu hiệu khớp cắn 2 thì.

X quang

Thẳng.

SCHULLER.

PARMA.

ZIMBER (Tư thế qua hốc mắt).

Phim cắt lớp há & ngậm miệng hai bên (P) (T).

Điều trị gãy xương hàm dưới

Có hai loại phương pháp điều trị :

Điều trị bằng chỉnh hình và điều trị phẫu thuật.

Đứng trước một trường hợp gãy xương hàm dưới, bao giờ cũng nên nghĩ đến và tìm cách điều trị bằng chỉnh hình vì với phương pháp chỉnh hình, người ta có thể giải quyết được phần lớn các trường hợp.

Chỉ khi nào tiên lượng điều trị chỉnh hình không phẫu thuật ít kết quả hoặc kết quả không chắc chắn, nên nghĩ đến phẫu thuật hoặc phẫu thuật phối hợp với chính hình.

Bài viết cùng chuyên mục

Cấp cứu chấn thương hàm mặt

Nếu lưỡi có khuynh hướng tụt ra sau, cho bệnh nhân nằm đầu nghiêng 1 bên, dùng kẹp kéo lưỡi hoặc xỏ chỉ qua đầu lưỡi kéo ra trước.

Bệnh học bệnh nha chu

Dây chằng nha chu chiếm gần hết khoảng cách giữa răng và xương ổ tạo nên màng nha chu, có nhiều mạch máu và dây thần kinh tạo nên cảm giác xúc giác và định vị.

Gãy xương tầng giữa mặt

Khối xương tầng giữa của mặt được cấu tạo nên bởi 13 xương đối xứng từng đôi một (6 đôi xương chẵn và một xương lẻ là xương lá mía hay vách ngăn mũi). Trong đó xương hàm trên và xương gò má là xương to và cơ bản.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV, AIDS

Bệnh nha chu liên quan đến nhiễm HIV thường có những biểu hiện trầm trọng hơn bệnh nha chu thông thường, đáp ứng kém hơn với điều trị cổ điển.

Khối u phần mềm vùng má trán

Do tính chất đa dạng về lâm sàng của u máu nói chung cũng như sự phức tạp trong tiến triển cộng với những tác động về mặt tâm lý.

Biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành

Có rất nhiều biểu hiện vùng miệng của nhiễm HIV ở người trưởng thành đã được ghi nhận. Một số những biểu hiện này đã được để ý rất sớm vào lúc dịch bệnh mới được phát hiện ở những người đồng tính luyến ái.

Khối u phần xương hàm mặt

Thường liên quan đến răng vĩnh viễn mọc trễ, R8 hàm dưới hay R3 hàm trên. Khi đó khám thấy thiếu một răng trên cung hàm.

Khối u phần mềm vùng nướu (lợi)

Do kích thích tại chỗ và sự thay đổi nội tiết trong thời kỳ thai nghén (estrogen và progesteron). Có thể mất sau sanh. Loại bỏ kích thích tại chỗ (mảng bám răng) bằng phương pháp VSRM, lấy vôi răng..

Bài giảng răng và bộ răng

Tủy có 2 nhiệm vụ: tạo ngà và tiếp nhận cảm giác nhờ các dây thần kinh với các đầu tận cùng ở sát vách tủy hoặc chui vào các ống ngà.

Bệnh học nhiễm trùng răng hàm mặt

Đa số các bệnh nhiễm trùng vùng hàm mặt là do răng bị sâu sau đó tiến triễn thành tủy thối hoặc viêm quanh chóp cấp tính hay mãn tính, khi có mủ ở chóp răng nó thoát ra theo ba đường: ống tủy, màng nha chu, xương ổ răng ở trường hợp này mủ có thể vào đến xương hàm.

Nhiễm trùng tuyến nước bọt

Nếu không kể u thì phần lớn bệnh lý còn lại của tuyến nước bọt thường liên quan đến nhiễm trùng cấp hoặc mãn của tuyến mang tai, dưới hàm và có khi cả dưới lưỡi do vi khuẩn, siêu vi hay mycobacteria.

Khối u phần mềm vùng miệng

Nang là một u giả lành tính, phát triển chậm.Là một bọc được lát bởi mô bì và bao quanh là  vách mô liên kết. Chứa chất lỏng hay sền sệt do các tế bào thoái hóa hay từ sự phân tiết của những mô bao bọc nang.

Xử trí ngoại khoa nhiễm trùng hàm mặt

Kháng sinh là là 1 chất có nguồn gốc sinh học hay tổng hợp, có tác dụng chống lại sự sống của vi khuẩn bằng cách tác động đặc hiệu lên 1 giai đọan chính.

Bệnh học sâu răng

Các acid mạnh thường có sẵn từ các nguồn từ ngoài như carbohydrates ở nước ngọt, các loại nước ngọt tăng cường thể lực, nước chanh vắt và chất dịch hồi lưu bao tử hay ợ chua.

Bài giảng viêm tủy và quanh chóp răng

Đau tự nhiên thoáng qua từ 3-5 phút, đau tăng khi có kích thích (ngọt, chua, nóng, lạnh ..v..v), hết kích thích vẫn còn đau kéo dài một phút. Tính chất đau : đau nhói khu trú.