- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng nhãn khoa
- Bệnh học viêm màng bồ đào
Bệnh học viêm màng bồ đào
Viêm màng bồ đào là một bệnh mắt khá phổ biến, căn nguyên phức tạp, tổn thương lâm sàng thường nặng nề, nhiều biến chứng, hay tái phát và có thể dẫn đến mù loà.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm màng bồ đào là một bệnh mắt khá phổ biến, căn nguyên phức tạp, tổn thương lâm sàng thường nặng nề, nhiều biến chứng, hay tái phát và có thể dẫn đến mù loà.
Định nghĩa
Màng bồ đào cấu tạo bởi ba thành phần: mống mắt phía trước, thể mi ở giữa và hắc mạc ở phía sau. Bệnh lý viêm của ít nhất một trong ba thành phần trên gọi là bệnh viêm màng bồ đào.
Phân loại viêm màng bồ đào
Có nhiều cách phân loại viêm màng bồ đào khác nhau như:
Phân loại theo nguyên nhân
Viêm màng bồ đào do vi khuẩn, do virus, do nấm, do ký sinh trùng. Có những thể viêm màng bồ đào không thấy nguyên nhân, người ta cho rằng có liên quan đến cơ chế dị ứng hoặc có liên quan đến yếu tố miễn dịch...
Phân loại theo tiến triển của bệnh
Viêm màng bồ đào cấp tính: khi viêm màng bồ đào tồn tại dưới ba tháng, sau đó ổn định.
Viêm màng bồ đào mạn tính: khi viêm kéo dài trên ba tháng.
Theo tổn thương giải phẫu bệnh
Viêm màng bồ đào có tổn thương u hạt hoặc không có tổn thương u hạt.
Phân loại theo vị trí giải phẫu
Là cách phân loại cơ bản nhất và đơn giản nhất được nhiều người công nhận:
Viêm màng bồ đào trước: viêm mống mắt-thể mi.
Viêm màng bồ đào trung gian: viêm vùng pars-plana.
Viêm màng bồ đào sau: viêm hắc mạc.
Viêm màng bồ đào toàn bộ: viêm đồng thời cả mống mắt thể mi và hắc mạc.
Sinh lý bệnh
Các triệu chứng của viêm màng bồ đào là do đáp ứng viêm của màng bồ đào với các quá trình nhiễm khuẩn, chấn thương hoặc là phản ứng viêm theo cơ chế miễn dịch, tự miễn với kháng nguyên xâm nhập hoặc kháng nguyên của chính màng bồ đào. Các bạch cầu đa nhân, bạch cầu ái toan, tương bào đều có thể góp phần vào quả trình viêm màng bồ đào nhưng tế bào lympho là tế bào viêm chiếm ưu thế ở nội nhãn trong viêm màng bồ đào. Những chất trung gian hoá học của giai đoạn viêm nhiễm cấp tính gồm serotonin, bổ thể và plasmin. Các leukotrien, kinin, prostaglandin làm biến đổi pha thứ hai của đáp ứng viêm cấp, bổ thể hoạt hoá là tác nhân thu hút bạch cầu...
Triệu chứng
Viêm mống mắt-thể mi
Triệu chứng chủ quan
Nhìn mờ: là triệu chứng xuất hiện ngay từ đầu, có khi có cảm giác nhìn qua màn sương, có khi nhìn mờ nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân.
Đau nhức mắt: là triệu chứng chủ quan nổi bật nhất, thường là đau nhức âm ỉ, đôi khi đau nhiều thành cơn kèm theo nôn hoặc buồn nôn.
Sợ ánh sáng, chảy nước mắt, đỏ mắt.
Đôi khi bệnh nhân không hề có các triệu chứng chủ quan, viêm màng bồ đào được phát hiện tình cờ khi khám mắt.
Triệu chứng khách quan
Cương tụ rìa: cương tụ xung quanh vùng rìa giác mạc, càng xa vùng rìa cương tụ càng giảm dần.
Tủa giác mạc: là những lắng đọng viêm ở nội mô giác mạc. Tủa giác mạc có thể rải rác khắp mặt sau giác mạc hoặc đọng ở trung tâm, nhưng điển hình là lắng đọng hình quạt hay tam giác đỉnh quay lên trên (tam giác Arlt).
Tủa giác mạc có khi là những chấm nhỏ li ti như bụi, có khi tủa thành đốm giống những giọt mỡ cừu.
Dấu hiệu Tyndall: là những thể lơ lửng trong thuỷ dịch do tế bào hoặc xuất tiết viêm. Mức độ nặng của phản ứng tế bào ở tiền phòng được đánh giá theo số lượng tế bào viêm soi thấy trong tiền phòng bằng kính sinh hiển vi với đèn khe 2 mm:
O: không có tế bào viêm.
1+: dưới 10 tế bào viêm.
2+: 10-20 tế bào viêm.
3+: 20-30 tế bào viêm.
4+: dày đặc tế bào viêm.
Xuất tiết:
Xuất tiết diện đồng tử có thể tạo thành màng bịt kín diện đồng tử.
Xuất tiết mống mắt: có thể làm dính mống mắt với mặt trước thể thuỷ tinh, khi tra thuốc làm giãn đồng tử những chỗ dính sau mống mắt tách ra để lại một vòng sắc tố mống mắt mặt trước thể thuỷ tinh ( vòng Vossius).
Xuất tiết ở góc tiền phòng: khi quá trình viêm nặng, xuất tiết nhiều lắng xuống ở góc tiền phòng tạo thành ngấn mủ, thường đây là mủ vô trùng.
Những thay đổi ở đồng tử:
Đồng tử co nhỏ, phản ứng chậm.
Đồng tử có thể dính vào mặt trước thể thuỷ tinh, nếu dùng thuốc giãn đồng tử có thể làm tách dính hoàn toàn hoặc không hoàn toàn ( lúc đó đồng tử méo hoặc đồng tử có hình hoa khế).
Tổn thương ở mống mắt:
Mống mắt phù viêm, khi dính hết bờ đồng tử vào mặt trước thể thuỷ tinh, thuỷ dịch ứ đọng ở hậu phòng đẩy phồng mống mắt làm mống mắt có dấu hiệu hình núm cà chua.
Các nốt viêm ở mống mắt:
Nốt Koeppe: các nốt màu trắng xám, ở bờ đồng tử, xuất hiện sớm trong đợt viêm và thường tiêu đi.
Nốt Busacca: các nốt nằm ở mặt trước hoặc nằm sâu trong nhu mô mống mắt, màu trắng xám, có thể tồn tại nhiều tháng, đôi khi tổ chức hoá, có tân mạch hoặc thoái hoá kính, nốt Busacca ít gặp hơn nốt Koeppe.
Thoái hoá hoặc teo mống mắt, mất sắc tố mống mắt.
Dấu hiệu phản ứng thể mi:
Phản ứng đau khi thày thuốc ấn hai ngón trỏ vào vùng thể mi qua mi trên.
Thể thuỷ tinh:
Thường gặp tủa sắc tố mặt trước thể thuỷ tinh hoặc có thể gặp đục thể thuỷ tinh do bệnh viêm mống mắt - thể mi.
Nhãn áp:
Nhãn áp thường thấp thoáng qua trong giai đoạn đầu, có trường hợp nhãn áp thấp vĩnh viễn do thể mi bị huỷ hoại gây teo nhãn cầu; có trường hợp nhãn áp tăng do dính mống mắt hoặc viêm xuất tiết bịt góc tiền phòng cản trở lưu thông thuỷ dịch.
Viêm màng bồ đào trung gian (viêm pars-plana)
Triệu chứng chủ quan
Triệu chứng chủ quan nghèo nàn, thường được phát hiện tình cờ khi khám mắt.
Nhìn mờ: thường là hiện tượng thấy những thể lơ lửng trước mắt như cảm giác ruồi bay,
Đôi khi có dấu hiệu nhìn méo hình, nhìn hình to lên hay nhỏ đi hoặc có đám mờ ở trung tâm do phù hoàng điểm.
Triệu chứng khách quan
Phát hiện bằng soi đáy mắt:
Dịch kính phía dưới có những tổn thương dạng ''nắm tuyết'' hoặc tổn thương dạng "đám tuyết" ở vùng Pars-plana phía dưới.
Có thể có biểu hiện viêm thành tĩnh mạch võng mạc chu biên: hiện tượng "lồng bao".
Tổn thương vùng hoàng điểm: phù hoàng điểm dạng nang, là nguyên nhân gây giảm thị lực nhiều trong viêm màng bồ đào trung gian.
Viêm hắc mạc
Triệu chứng chủ quan
Triệu chứng chủ quan rất ít nếu không bị viêm vùng hắc mạc trung tâm. Bệnh nhân thường không để ý và tình cờ phát hiện được khi khám mắt định kỳ khi viêm đã ổn định thành sẹo.
Hiện tượng chớp sáng do kích thích tế bào que và nón.
Cảm giác nhìn thấy ''ruồi bay'' hay ''mạng nhện'' khi có viêm đục dịch kính.
Nhìn vật biến dạng to lên hay nhỏ đi khi có tổn thương vùng hoàng điểm.
Triệu chứng thực thể
Viêm hắc mạc hay có kèm theo biểu hiện viêm của võng mạc và dịch kính.
Đục dịch kính: dấu hiệu Tyndall trong dịch kính, có thể thấy dấu hiệu bong dịch kính sau một phần hay toàn bộ.
Soi đáy mắt có thể thấy viêm hắc mạc thành ổ hay nhiều ổ, hoặc viêm hắc mạc toả lan đó là những vùng trắng xám hoặc vàng nhạt bờ thường không rõ, đôi khi có kèm theo xuất huyết dưới võng mạc. Võng mạc vùng tương ứng thường phù trắng đục, dày lên hoặc có thể có bong võng mạc do xuất tiết- bong võng mạc nội khoa.
Các viêm hắc võng mạc cũ có thể để lại những vùng sẹo tăng sinh và di thực sắc tố hoặc teo mỏng hắc võng mạc.
Xét nghiệm sinh hoá
Xét nghiệm máu, thuỷ dịch hoặc dịch kính tìm tác nhân gây bệnh hoặc kháng thể đặc hiệu (miễn dịch huỳnh quang, Elisa, PCR...), xác định kháng nguyên bạch cầu HLA-B27, HLA-B5...
Siêu âm
Đánh giá tình trạng dịch kính, võng mạc trong trường hợp đục dịch kính, bong dịch kính sau, bong võng mạc nội khoa...
Đo điện nhãn cầu
Giúp đánh giá chức năng biểu mô sắc tố, các lớp ngoài võng mạc.
Chụp huỳnh quang đáy mắt
Giúp xác định các ổ tổn thương hắc mạc, tổn thương đang hoạt tính hay làm sẹo, phù hoàng điểm dạng nang...
Chẩn đoán phân biệt
Glôcôm góc đóng cơn cấp
Trong viêm màng bồ đào tủa giác mạc là tủa viêm, màu trắng xám còn tủa giác mạc trong Glôcôm là tủa sắc tố; trong viêm màng bồ đào đồng tử co, dính còn trong Glôcôm đồng tử giãn méo, mất phản xạ.
Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
Viêm hắc mạc trung tâm (viêm màng bồ đào sau) có thể gây bong thanh dịch võng mạc trung tâm nhưng luôn có kèm các triệu chứng viêm, xuất tiết ở sâu trong hắc mạc thành ổ hoặc lan toả, chụp mạch huỳnh quang thấy rõ các ổ hoặc vùng viêm xuất tiết này.
Trong bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch chỉ có bong thanh dịch võng mạc trung tâm, không có xuất tiết thành đốm, mảng, không có thay đổi sắc tố, chụp huỳnh quang thấy hình ảnh dò fluorescein dạng dấu mực hoặc tia nước, bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch có thể tự khỏi không cần điều trị.
Biến chứng
Tăng nhãn áp
Tăng nhãn áp là biến chứng khá phổ biến của viêm màng bồ đào trước, tăng nhãn áp trong đợt viêm cấp là do nghẽn đồng tử, nghẽn góc tiền phòng do xuất tiết. Tăng nhãn áp trong viêm màng bồ đào cũ là do dính góc tiền phòng hoặc dính bít đồng tử hoặc do tân mạch mống mắt (Glôcôm tân mạch). Ngoài ra cũng phải kể đến tăng nhãn áp do dùng kéo dài thuốc Corticoid trong điều trị bệnh viêm màng bồ đào .
Đục thể thuỷ tinh
Đục thể thuỷ tinh thường gặp trong viêm mống mắt thể mi mạn tính hoặc tái phát, là biến chứng của chính quá trình viêm hoặc do điều trị Corticoid kéo dài.
Phù hoàng điểm dạng nang
Viêm màng bồ đào trung gian hoặc viêm hắc mạc có thể gây biến chứng phù hoàng điểm dạng nang làm giảm thị lực.
Teo nhãn cầu
Trong viêm mống mắt thể mi nặng, thể mi giảm tiết thuỷ dịch vĩnh viễn dẫn đến teo nhãn cầu.
Tổ chức hoá dịch kính
Dịch kính đục, tổ chức hoá làm giảm thị lực; bong dịch kính sau có thể co kéo gây thoái hoá, bong võng mạc.
Bong võng mạc
Viêm màng bồ đào sau có thể gây bong võng mạc do xuất tiết hoặc bong võng mạc do xơ dịch kính co kéo.
Biến chứng khác
Màng trước võng mạc.
Tân mạch dưới võng mạc.
Điều trị nội khoa
Điều trị viêm màng bồ đào thường khó khăn vì điều trị phải dựa vào chẩn đoán nguyên nhân mà nhiều trường hợp không tìm được nguyên nhân.
Điều trị theo nguyên nhân bằng thuốc đặc hiệu
Kháng sinh chống vi khuẩn, thuốc chống virus, thuốc chống nấm, thuốc diệt ký sinh trùng...
Thuốc làm giãn đồng tử và liệt thể mi
Atropin 1-4% tra mắt 1-2 lần/ngày. thuốc có tác dụng làm giãn đồng tử, tách dính mống mắt vào mặt trước thể thuỷ tinh; làm giảm tiết và nghỉ ngơi thể mi có tác dụng giảm viêm và giảm đau.
Thuốc chống viêm
Corticoid là thuốc chống viêm chủ lực trong điều trị viêm màng bồ đào . Thuốc có nhiều dạng và nhiều đường dùng: tra mắt, tiêm tại mắt hoặc dùng đường toàn thân ( uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch). Liều dùng 1mg/kg cân nặng/ngày, dùng liều giảm dần. Có thể dùng liều cao đường tĩnh mạch cùng sự phối hợp theo dõi của bác sĩ nội khoa...Thuốc có nhiều tác dụng phụ nên cần theo dõi chặt chẽ khi dùng thuốc.
Các thuốc chống viêm không phải Corticoid: có thể dùng thay thế trong trường hợp chống chỉ định dùng Corticoid: Indomethacin, Diclofenac...
Thuốc ức chế miễn dịch
Dùng trong những trường hợp viêm màng bồ đào nặng, kháng corticoid. Bao gồm các thuốc như : Cyclophosphamit, Clorambuxil, Azathioprin, Methotrexat, Cyclosporin.... Khi dùng những thuốc này phải theo dõi chức năng gan thận, phải ngừng thuốc khi thấy bắt đầu có dấu hiệu nhiễm độc hoặc dùng thuốc không có hiệu quả ở liều điều trị.
Phẫu thuật
Phẫu thuật chủ yếu để điều trị biến chứng viêm màng bồ đào:
Phẫu thuật thể thuỷ tinh.
Phẫu thuật điều trị tăng nhãn áp.
Cắt dịch kính, bóc màng trước võng mạc.
Phẫu thuật bong võng mạc.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng nguyên nhân mờ mắt
Khám mắt có thể thấy giác mạc nhỏ, tiền phòng nông, soi đáy mắt phải điều chỉnh kính hội tụ để thấy rõ hình ảnh đáy mắt, có thể thấy hình ảnh gai thị nhỏ.
Bài giảng nhãn áp
Khi có sự ứ trệ tuần hoàn vùng tĩnh mạch, ở vùng đầu mặt cổ như bệnh nhân nằm dốc đầu, bị đè ép tĩnh mạch cảnh, viêm tắc tĩnh mạch mắt.
Bệnh học bệnh mắt hột
Bệnh mắt hột là một viêm mạn tính của kết mạc và giác mạc, Tác nhân gây bệnh là Chlamydia Trachomatis, nhưng có nhiều tác nhân vi sinh vật khác tham gia gây bệnh.
Bệnh mắt liên quan với bệnh vi rút
Vi rút zona (H. zoster) chủ yếu gây bệnh ở người già và những người bị suy giảm miễn dịch. Biểu hiện ban đầu là sốt nhẹ, nổi hạch, đau tăng dần và xuất hiện những mụn rộp ngoài da trán.
Tác dụng phụ tại mắt của một số thuốc điều trị toàn thân
Phenothiazin, Chlorpromazin, thioridazin có thể gây giảm thị lực, lắng đọng ở mặt trước thể thủy tinh và giác mạc, biến đổi biểu mô sắc tố võng mạc.
Bài giảng nguyên nhân đỏ mắt
Mắt đỏ là một trong những lý do khiến bệnh nhân đến khám. Đỏ mắt là do hệ mạch máu cương tụ.Tuỳ theo nguyên nhân gây đỏ mắt mà sẽ có các biểu hiện cương tụ khác nhau.
Bệnh học glocom bẩm sinh
Giác mạc mờ đục: viêm giác mạc bẩm sinh (do rubêôn, herpes), loạn dưỡng nội mô giác mạc bẩm sinh, rối loạn chuyển hóa mucopolysacharit, chấn thương sản khoa.
Bệnh học bỏng mắt
Bệnh cảnh lâm sàng của bỏng mắt do hoá chất rất phong phú, tuỳ thuộc vào nồng độ của hoá chất gây bỏng, thời gian được đưa đến bệnh viện.
Bệnh học viêm loét giác mạc
Viêm giác mạc nông cũng có thể gặp trong những bệnh cấp hoặc mạn tính của mi và kết mạc như rối loạn sự chế tiết nước mắt (khô mắt), hở mi, nhiễm độc.
Bệnh học glocom
Glôcôm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù loà ở nước ta cũng như trên thế giới, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời bệnh có thể dẫn đến mù loà vĩnh viễn.
Bệnh học chấn thương mắt
Chấn thương mắt là một tai nạn thường gặp, là nguyên nhân thứ 3 gây mù loà sau đục thể thủy tinh và glôcôm. Tổn thương mắt do chấn thương thường phức tạp đòi hỏi một thái độ xử trí đúng đắn và kịp thời.
Bệnh mắt liên quan với bệnh nhiễm trùng
Ở những người suy giảm miễn dịch, cần phân biệt viêm võng mạc do nấm candida với viêm võng mạc do vi rút cự bào hoặc viêm võng mạc do toxoplasma.
Đại cương về giải phẫu và sinh lý mắt
Củng mạc được cấu tạo từ nhiều lớp băng xơ dày đan chéo nhau rất vững chắc, có nhiệm vụ bảo vệ cho các màng và các môi trường bên trong.
Bệnh mắt liên quan với bệnh tự miễn
Mắt có liên quan mật thiết với các cơ quan khác của cơ thể. Nhiều bệnh toàn thân có những biểu hiện ở mắt và nhiều bệnh lí của mắt có thể là dấu hiệu của bệnh toàn thân.
Bệnh học viêm kết mạc
Viêm kết mạc là một bệnh rất thường gặp. Biểu hiện lâm sàng bao gồm những triệu chứng chủ quan như ngứa, cộm, chảy nước mắt...và những triệu chứng thực thể như xuất tiết, nhú gai, hột, u hạt, giả mạc và màng, loét kết mạc, mụn bọng.
Thị lực và phương pháp khám thị lực
Các vật được nhìn ứng với một góc thị giác nhất định tại điểm nút của mắt, góc thị giác nhỏ nhất mà mắt còn phân biệt được hai điểm riêng biệt được.
Bệnh mắt liên quan với bệnh máu
Các bệnh bạch cầu chủ yếu gây tổn thương nhiều bộ phận của mắt, đặc biệt là các cấu trúc được được cung cấp nhiều máu như võng mạc, hắc mạc, thị thần kinh.
Các phương pháp điều trị tại mắt
Trong nhiều bệnh của mắt, để tăng cường hiệu quả của điều trị, ngoài việc tra thuốc tại chỗ người ta thường phải phối hợp các phương pháp tiêm mắt.
Bệnh mắt liên quan với bệnh tim mạch
Bệnh võng mạc do cao huyết áp là bệnh tim mạch thường gặp nhất gây ra những tổn thương mắt. Tổn thương võng mạc là hậu quả của xơ cứng thành mạch và co mạch.
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non
Cần phân biệt bệnh võng mạc trẻ đẻ non với các bệnh có dấu hiệu đồng tử trắng như: đục thể thủy tinh, bệnh Coats, ung thư võng mạc, viêm màng bồ đào.
Các thuốc tra mắt thường dùng
Thuốc sát trùng là những thuốc diệt khuẩn không đặc hiệu, có phổ tác dụng rộng và ít gây độc tại chỗ. Trước kia, thuốc sát trùng được dùng rất rộng rãi để điều trị các bệnh viêm của mi mắt và kết-giác mạc.
Bài giảng thị trường của mắt
Trên thị trường tương ứng với gai thị là ám điểm sinh lý, ám điểm này nằm về phía thái dương so với điểm cố định, nó là một vùng khuyết hình bầu dục đứng.
Bệnh mắt liên quan với bệnh thần kinh
Nhiều nguyên nhân toàn thân có thể gây rối loạn phản xạ đồng tử. Những dấu hiệu đồng tử thường gặp nhất là hội chứng Claude-Bernard-Horner và đồng tử Argyll-Robertson.
Bệnh học đục thể thủy tinh
Đục thể thuỷ tinh bẩm sinh có thể kèm theo lác, rung giật nhãn cầu và một số biểu hiện của bệnh toàn thân như dị dạng của sọ, hệ thống xương, rối loạn phát triển trí tuệ.
Bệnh mắt liên quan với bệnh nội tiết
Mắt có liên quan mật thiết với các cơ quan khác của cơ thể. Nhiều bệnh toàn thân có những biểu hiện ở mắt và nhiều bệnh lí của mắt có thể là dấu hiệu của bệnh toàn thân.