- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng huyết học và truyền máu
- Phân loại bệnh lý tế bào nguồn sinh máu và bệnh máu
Phân loại bệnh lý tế bào nguồn sinh máu và bệnh máu
Tuy phân làm hai nhóm, nhưng cả hai liên quan và gắn bó với nhau rất chặt chẽ như bệnh lý của tuỷ xương lại được phản ánh ở máu ngoại vi và số lượng và hình ảnh máu ngoại vi cũng phản ánh bệnh lý của tuỷ xương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương về máu và tạo máu
Máu là một tổ chức lỏng lẻo tuần hoàn khắp nơi trong cơ thể. Máu làm nhiệm vụ cung cấp oxy, các chất dinh dưỡng, đào thải C02 và các chất thải khác ra ngoài qua thận, đường tiêu hoá, mồ hôi; Máu còn làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống nhiễm trùng; Làm nhiệm vụ cầm máu khi có chảy máu V.V.. để duy trì chức năng của mình, máu luôn luôn được sinh ra và cũng luôn luôn bị tiêu huỷ theo tuổi của từng loại tế bào. Hai quá trình này luôn luôn cân bằng.
Vòng sống và hoạt động của các thành phần máu diễn biến như sau
Sinh sản và trưởng thành: xảy ra trong cơ quan tạo máu (tuỷ xương, lách, hạch) bao gồm:
Quá trình sinh sản (proliferation)
Quá trình bị biệt hoá (differentiation)
Hai quá trình này hoạt động đồng bộ lồng ghép với nhau rất chặt chẽ để bảo đảm duy trì hai quá trình sinh sản và tiêu huỷ luôn luôn cân bằng và hằng định.
Giai đoạn thực hiện chức năng: xảy ra máu ngoại vi, bao gồm
Hồng cầu làm nhiệm vụ vận chuyển oxy đào thải C02.
Bạch cầu làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể: bằng cơ chế đặc hiệu nhờ chức năng sinh kháng thể, cơ chế không đặc hiệu nhờ hiện tượng thực bào.
Tiểu cầu làm nhiệm vụ cầm máu giai đoạn đầu.
Tiêu huỷ ở tổ chức: Các tế bào máu (ngoại trừ hồng cầu) chỉ sống trong một thời gian ngắn ở máu (khoảng 24 giờ) sau đó nhanh chóng vào tổ chức (lách, gan, hệ thông liên võng) và tiêu huỷ ở đó (Apoptosis)
Dựa trên vòng sống của tế bào máu và vai trò của huyết tương, có thể phân bệnh vê máu làm hai nhóm lớn sau đây:
Bệnh lý tế bào nguồn sinh máu (bệnh lý cơ quan sinh máu).
Bệnh lý máu ngoại vi.
Tuy phân làm hai nhóm, nhưng cả hai liên quan và gắn bó với nhau rất chặt chẽ như bệnh lý của tuỷ xương lại được phản ánh ở máu ngoại vi và số lượng và hình ảnh máu ngoại vi cũng phản ánh bệnh lý của tuỷ xương.
Sơ đồ. Phân loại đại cương về bệnh lý máu và cơ quan tạo máu
Chẩn đoán và phân loại bệnh lý tế bào nguồn sinh máu
Các tế bào nguồn
Tế bào gốc nguyên uỷ (hemopoietic stem cells) hoặc toàn năng (pluripotential stem cells, totipotential stem cells) ký hiệu là CFU-S (colony forming unite-Spleen).
Tế bào nguồn định hướng:
Định hưống tuỷ: CFU-GEMM bao gồm: hồng cầu, bạch cầu hạt, mono và
tiểu cầu.
Định hướng lympho: CFU-L, bao gồm lympho T, B, NK
Tế bào nguồn đầu dòng hoặc tế bào nguồn của một dòng (unipotential stem cells) thí dụ: CFU-E (hồng cầu); CFU-Meg (tiểu cầu); CFƯ-G (bạch cầu hạt trung tính); CFU-T (bạch cầu lympho T).
Bệnh lý đơn dòng tế bào nguồn
Bệnh lý đơn dòng là sự đột biến xảy ra ở giai đoạn bất kỳ của quá trình biệt hoá của một dòng tế bào nhất định. Ví dụ có thể xảy ra ở tế bao nguyên uỷ, tế bào định hướng, tế bào đầu dòng hoặc tế bào đã trưỏng thành, thí dụ tương bào (plasmocyte) có thể trở thành u tuỷ (myeloma)
Phân loại bệnh lý tế bào nguồn
Theo đặc điểm sinh sản và biệt hoá
Cách này có thế chia làm 4 nhóm:
Suy tuỷ, giảm sinh tuỷ:
Suy tuỷ đơn dòng: dòng tiểu cầu, dòng hồng cầu, dòng bạch cầu hạt trung tính
Hoặc suy tuỷ đa dòng (suy tuỷ toàn bộ). Tế bào nguồn giảm hoặc không sinh sản do đó cũng không có biệt hoá
Rối loạn sinh tuỷ (myelodysplatic syndrome: MDS): cả sinh sản và biệt hoá không bình thường.
Tăng sinh tuỷ mạn ác tính: cả sinh sản và biệt hoá đều tăng: Lơxêmi mạn dòng hạt.
Chỉ tăng sinh nhưng không biệt hoá (bị chặn): lơxêmi cấp (sơ đồ )
Sơ đồ. Sơ đổ giả thiết về các bất thường chủ yếu của quá trinh tăng sinh và biệt hoá đơn dòng tế bào nguồn tạo máu ở người
(Theo đặc điểm sinh sản và biệt hoá)
Theo cách phân loại này Hodgkin, non-Hodgkin không có vị trí trong bảng phân loại này.
Theo vị trí tạo máu, chia 2 nhóm: tại tuỷ, ngoài tuỷ
Tại tuỷ:
Suy tuỷ: có nhiều phương pháp phân loại. Theo lâm sàng: có thể cấp, mạn; theo dòng tế bào có thể giảm 1, 2 hoặc 3 dòng; theo nguyên nhân có suy tuỷ bẩm sinh và suy tuỷ mắc phải; trong suy tuỷ mắc phải, thì suy tuỷ không rõ nguyên nhân chiêm 65% (sơ đồ)
Hội chứng rối loạn sinh tuỷ (MDS). Theo FAB có thể chia thể nhỏ: RA, RARS, RAEB, RAEBt, CMML (sơ đồ).
Tăng sinh ác tính (Myeloproliírative syndrome: MPS) loại này có thể chia làm hai nhóm:
- Mạn tính: gồm các bệnh sau đây:
+ Hội tính tăng sinh tuỷ mạn:
Đa hồng cầu nguyên phát hay đa hồng cầu thật (polycythemia vera).
Tăng tế bào xơ non (xơ tuỷ), lách to sinh tuỷ (myeloíĩbroblastic).
Tăng tiểu cầu nguyên phát (primary thrombocythemia).
Lơxêmi mạn dòng tuỷ (chronic myeloid leukemia CML).
Lơxêmi mạn dòng bạch cầu hạt (chronic granulocytic leukemia CGL).
+ Hội chứng tăng sinh lympho mạn:
Lơxêmi mạn dòng lympho (chromic lymphocytic leukemia CLL).
Lơxêmi tế bào tóc (Hairy cell-leukemia HCL).
Đa u tuỷ xương (multiple myeloma).
- Cấp tính: Bao gồm các lơxêmi cấp (Acute leukemia: AL).
AML: gồm có Mo, Ml, 2,3,4,5,6,7.
ALL: gồm có Ll,2,3 (theo FAB); tế bào T,B (theo phương pháp miễn dịch, tìm hiểu về nguồn gốc tế bào của bệnh).
Lơxêmi tế bào “lai”: lai tuỷ + NK, lai tuỷ + T hoặc B lympho.
Lơxêmi tế bào chưa biệt hoá.
Bệnh lý ngoài tuỷ:
U lympho: Hodgkin, không Hodgkin.
Ung thư di căn tuỷ xương
Sơ đồ. Phân loại bệnh tế bào nguồn tạo máu (theo vị trí tạo máu)
Kỹ thuật chẩn đoán và phân loại bệnh lý tế bào nguồn
Hình thái học:
Nhân, nguyên sinh chất, hạt đặc hiệu, thể Auer hoặc các hình dạng bất thường.
Hoá tế bào:
Sử dụng kỹ thuật phát hiện các men bạch cầu như:
Peroxydase (++), Sudan đen (++): Phát hiện tế bào tuỷ dòng hạt
PAS (++): Tế bào dòng lympho
Esterase không đặc hiệu (++): Tế bào dòng mono
Miễn dịch: sử dụng các dấu ấn màng (CD):
Tế bào gốc: CD34, HLA-DR.
Tế bào nguồn lai tuỷ - lympho, tuỷ - NK .
Tế bào nguồn dòng tuỷ CD33, CD13, CD34 + Dòng hạt: CD13+, CD11+.
+ Dòng mono: CD14+.
+ Dòng HC: CD36+, glycophorin (+).
+ DòngTC: CD61+, CD41+.
Tế bào nguồn dòng lympho.
+ Tiền thân lympho: tdt, CD34.
+ T: CD7, cCD3, CD2, CD4, CD8.
+ B: CD10, cCD22, CD19..
+ NKcells: CD16/56.
Di truyền phản tử
Xét nghiệm nhiễm sắc thể: Chuyển đoạn nhiễm sắc thể (CML: 9,22;M3:15,17), đứt gẫy NST, đa bội, thiểu bội,...
Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên ung thư: BCR, ABL...
Siêu cấu trúc tế bào: Màng, tế bào, nhân, nguyên sinh chất.
Nuôi cấy đơn dòng tế bào tuỷ (Clonal culture).
Bài viết cùng chuyên mục
Lơ xê mi kinh dòng hạt
Lơ xê mi kinh dòng hạt là một bệnh ác tính hệ tạo máu, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các tuổi của dòng bạch cầu hạt.
Truyền máu tự thân và ứng dụng
Phải kiểm tra các thành phần bạch cầu, hồng cầu ly giải trong đơn vị máu, tuy nó không có nguy hại lớn về lâm sàng như truyền máu đồng loài, nhưng khi có hàm lượng cao thì truyền cho người bệnh cũng có thể xảy ra tai biến.
Phân loại và chẩn đoán suy tủy
Dịch hút tuỷ xương: tuỷ đồ, tương tự như máu ngoại vi, số lượng tế bào tuỷ giảm, Sinh thiết tuỷ nghèo tế bào, tổ chức mỡ lấn át (mỡ hoá tuỷ), xơ hoá, thâm nhiễm lympho.
Quá trình sinh máu bình thường
Trong quá trình phát triển, tế bào nguồn sinh máu có khả năng sinh sản và biệt hoá thành các tế bào máu trưởng thành có chức năng riêng biệt, Người ta chia tế bào nguồn sinh máu thành bốn loại.
Lịch sử phát triển truyền máu thế giới
Công trình khoa học có giá trị nhất, lợi ích nhất trong truyền máu là sự phát minh ra các kháng nguyên hệ hồng cầu và nhóm máu của Karl Landsteiner.
Thalassemia (thiếu hụt chuỗi globin)
Bình thường gen α nằm trên cánh ngắn nhiễm sắc thể 16, mỗi nhiễm sắc thể có hai gen α như vậy một cơ thể bình thường có bốn gen α.
Đặc điểm và chức năng của các cytokin
IL6 được sản xuất từ nhiều tế bào khác nhau: Tế bào T và B đã hoạt hoá, monocyt, tế bào nội mạc, tế bào gan, tế bào B bị nhiễm EBV, tế bào xơ non.
U lympho ác tính (Malignant lymphomas)
Hạch to là triệu chứng đặc trưng nhất là khi bệnh ở giai đoạn điển hình của u lympho ác tính nói chung, không phân biệt là Hodgkin hay không Hodgkin.
Các cytokin và điều hòa tạo máu
Các cytokin có tác dụng điều hoà hoạt động và phát triển tế bào đích, do đó chúng đang được sử dụng trên lâm sàng để điều trị bệnh nhất là bệnh suy giảm miễn dịch.
Ghép tủy tế bào nguồn
Ghép tuỷ tế bào nguồn, nghĩa là truyền tế bào nguồn vào máu như truyền máu, nhưng không dùng màng lọc máu, truyền chậm và dùng kim luồn vào tĩnh mạch trung tâm.
Bệnh ghép chống chủ do truyền máu
Năm 1991 nhiều tác giả đã mô tả bệnh ghép chống chủ do truyền máu. GVHD trong truyền máu cũng như trong ghép tủy, có thể gặp cả GVHD cấp tính và GVHD mạn tính, cũng gặp ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạnh.
Quá trình tăng sinh và biệt hóa các tế bào máu
Một tiền nguyên hồng cầu sinh ra hai nguyên hồng cầu ưa base I (erythroblast basophil) và thành bôn nguyên hồng cầu ưa base II. Tuy nhiên dưới kính hiển vi quang học, không thể phân biệt được nguyên hồng cầu ưa base I và nguyên hồng cầu ưa base II.
Miễn dịch cơ bản trong huyết học truyền máu
Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch không do phản ứng kháng nguyên- kháng thể như hiện tượng thực bào của bạch cầu, các dịch tiết của mắt, đường tiêu hoá.
Cơ chế đông máu cầm máu và các xét nghiệm thăm dò
Sự tiếp xúc của máu với tổ chức dập nát, sẽ phát động quá trình đông máu, chất có trách nhiệm là một lipoprotein gọi là yếu tố tổ chức.
Tổng hợp huyết sắc tố (Hb)
Mỗi loại globin là sản phẩm của một gen, nên cũng có 2 họ gen globin (hình) đó là họ gen a và họ gen không α. Trong các nguyên hồng cầu, tổng hợp globin cũng qua các giai đoạn mã hoá, chín ARN, thông tin và phiên mã.
Kháng nguyên kháng thể trong huyết học truyền máu
Kháng nguyên không hoàn toàn là kháng nguyên chỉ có phần đặc hiệu mà không có phần mang tính kháng nguyên, nếu có một mình, chúng không gây đáp ứng miễn dịch.
Tăng tiểu cầu nguyên phát (primary thrombocytopenia)
Hoàn cảnh phát hiện: bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi được phát hiện tình cờ khi làm xét nghiêm hệ thống hoặc khi vào viện vì các biến chứng tắc mạch hoặc chảy máu.
Đa hồng cầu nguyên phát (polycythaemia vera)
Sinh thiết tủy xương. tủy giàu tế bào, tăng sinh ba dòng tế bào đặc biệt là tăng sinh và loạn sản dòng mẫu tiểu cầu, đôi khi kèm theo xơ hoá tủy.
Hội chứng mất sợi huyết (Đông máu rải rác trong lòng mạch)
Phần lớn các tác giả cho rằng đông máu rải rác có thể sinh ra tiêu sợi huyết phản ứng, thứ phát và nhấn mạnh rằng hai cơ chế này có thể song song tồn tại với tỷ lệ khác nhau.
Chuyển hóa sắt và thiếu máu thiếu sắt
Ngoại trừ một số ít trường hợp quá tải sắt nặng, sắt tự do không có trong huyết tương do sắt được gắn với transferrin ở máu tĩnh mạch cửa.
Các tiến bộ và hiệu quả truyền máu ở Việt Nam
Truyền máu phát triển ở hầu hết ở các bệnh viện trung ương, và bệnh viện tỉnh, truyền máu toàn phần chưa có chương trình quốc gia về an toàn truyền máu.
Bạch cầu, cytokin, chất trung gian và gốc tự do trong máu bảo quản
Trước hêt, do xuất hiện một số men bạch cầu làm pH máu bảo quản giảm, pH giảm gây nhiều bất lợi trong đó có một bất lợi đáng chú ý là tạo điều kiện hình thành các gốc tự do có nhiều tác hại.
Dị ứng miễn dịch liên quan đến huyết học truyền máu
Các phản ứng dị ứng miễn dịch trong huyết học và truyền máu thường do các thành phần gây dị ứng của bạch cầu, tiểu cầu hoặc do tự kháng thể chống lại tự kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu.
Tai biến do truyền máu và cách xử trí
Dự phòng với những người có cơ địa dị ứng và có nổi mề đay nhiều lần cần loại bỏ huyết tương khi truyền máu để loại trừ các dị nguyên hòa tan.
Tế bào nguồn sinh máu (hemopoietic stem cetls)
Vai trò của tế bào stroma tại tuỷ, các tế bào máu có mặt các tổ chức và cơ quan khác nhau. Từ đó phản ảnh lại tuỷ xương để kích thích hoặc ức chế sản xuất (Feed-Back).