- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng huyết học và truyền máu
- Lơ xê mi kinh dòng hạt
Lơ xê mi kinh dòng hạt
Lơ xê mi kinh dòng hạt là một bệnh ác tính hệ tạo máu, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các tuổi của dòng bạch cầu hạt.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tăng sinh tủy mạn ác tính hay còn gọi là hội chứng tăng sinh tủy ác tính là một nhóm bệnh lý đơn dòng của tế bào gốc vạn năng. Bệnh gây nên do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào gốc sinh máu trong tủy xương, tiến triển mạn tính do liên quan tới khả năng biệt hoá đến giai đoạn trưởng thành của tế bào này.
Nhóm bệnh lý gồm 4 bệnh:
Đa hồng cầu nguyên phát.
Tăng tiểu cầu nguyên phát.
Xơ tủy hay còn gọi là lách to sinh tủy nguyên phát.
Lơ xê mi dòng bạch cầu hạt.
Đại cương
Định nghĩa và phân loại lơxêmi kinh dòng hạt
Lơ xê mi kinh dòng hạt là một bệnh ác tính hệ tạo máu, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các tuổi của dòng bạch cầu hạt.
Lơ xê mi kinh dòng hạt là một bệnh nằm trong hội chứng tăng sinh tủy ác tính, bao gồm: (1) lơ xê mi kinh dòng hạt; (2) Đa hồng cầu tiên phát (bệnh Vaquez); (3) Lách to sinh tủy (xơ tủy vô căn); (4) Tăng tiểu cầu tiên phát.
Tiến trình tự nhiên của lơ xê mi kinh dòng hạt bao gồm ba giai đoạn: (1) giai đoạn mạn tính; (2) giai đoạn tăng tốc; (3) giai đoạn chuyển dạng cấp.
Dịch tễ học
Lơ xê mi kinh dòng hạt là một bệnh máu thường gặp (chiếm 5% tổng số các bệnh tạo máu, 20-25% các bệnh lơxêmi).
Lơ xê mi kinh dòng hạt gặp ở cả nam và nữ, tỷ lệ nam/nữ khoảng 1,4/1.
Lơ xê mi kinh dòng hạt gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu là tuổi trung niên.
Bệnh nguyên
Người ta cho rằng lơ xê mi kinh dòng hạt là một bệnh mắc phải, mặc dù trong đa số trường hợp không tìm thấy yếu tố nào trực tiếp gây bệnh.
Tỷ lệ mắc bệnh khá cao trong những người nhiễm chất phóng xạ sau vụ ném bom nguyên tử tại Hyroshima và Nagasaki và ở các bệnh nhân viêm cột sống dính khớp điều trị bằng xạ trị liệu cho phép giả định rằng phóng xạ có thể là một nguyên nhân gây bệnh.
Chưa có bằng chứng chắc chắn nào về các yếu tố khác có thể là nguyên nhân gây bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt như virus hay hoá chất.
Bệnh sinh
Nhiễm sắc thể Philadelphia (nhiễm sắc thể Phl) là một nhiễm sắc thể đột biến gặp ở đa số bệnh nhân lơ xê mi kinh dòng hạt (trên 90%). Bằng kỹ thuật nhuộm băng Quinacrin và Giemsa, người ta thấy rằng nhiễm sắc thể Phl là kết quả của chuyển đoạn t(9;22) (q34;ql 1) giữa nhánh dài nhiễm sắc thể số 9 và nhiễm sắc thể số 22.
Người ta cho rằng sự tạo thành nhiễm sắc thể Phl diễn ra trong giai đoạn sớm của quá trình sinh máu ở một tế bào gốc vạn năng.
Trong lơ xê mi kinh dòng hạt, gen hỗn hợp bcr-abl được tạo thành do kết quả chuyển đoạn tạo nên nhiễm sắc thể Phl. Sự hình thành gen hỗn hợp bcr-abl được coi là khâu quan trọng nhất trong cơ chê' bệnh sinh của bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt.
Gen bcr-abl mã hoá tổng hợp protein bất thường P210 có hoạt tính tyrosin kinase cao và được coi là có vai trò quan trọng gây lơ xê mi kinh dòng hạt.
Triệu chứng của lơ xê mi kinh dòng hạt
Triệu chứng lâm sàng
Giai đoạn mạn tính
Giai đoạn mạn tính của lơ xê mi kinh dòng hạt kéo dài trung bình từ 3 đến 5 năm và được coi là giai đoạn "lành tính" của bệnh.
Bệnh nhân có các triệu chứng chung của các bệnh ác tính như mệt mỏi, kém ăn, sụt cân, ra mồ hôi đêm.
Bệnh nhân thường có biểu hiện thiếu máu mức độ nhẹ hoặc vừa.
Sốt và nhiễm trùng ít khi là triệu chứng khởi phát của lơ xê mi kinh dòng hạt.
Một số ít bệnh nhân có thể có biểu hiện xuất huyết do bất thường về chức năng tiểu cầu hoặc chức năng sản xuất các yếu tố đông máu của gan.
Lách to là một triệu chứng điển hình của lơ xê mi kinh dòng hạt, gặp trên 85-90% bệnh nhân.
Lách trong lơ xê mi kinh dòng hạt thường rất to (độ III, IV).
Gan to gặp trên 50% bệnh nhân.
Các biểu hiện của bệnh gút do tăng acid uric máu gặp trên một số ít bệnh nhân lơ xê mi kinh dòng hạt.
Hội chứng tăng bạch cầu với biểu hiện tắc mạch và tăng độ nhớt máu tương đối thường gặp trong lơ xê mi kinh dòng hạt: tắc mạch lách, tắc mạch chi, tắc tĩnh mạch dương vật, biểu hiện thần kinh do tắc mạch giảm hoặc mất thị giác, thính giác, liệt v.v...
Giai đoạn tăng tốc và chuyển cấp
Biểu hiện lâm sàng đặc trưng cho lơ xê mi cấp: thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng, hội chứng thâm nhiễm.
Tiên lượng của lơ xê mi kinh dòng hạt chuyển cấp rất xấu, thời gian sống thểm ngắn (3 tháng đến 1 năm kể cả khi điều trị đa hoá trị liệu tích cực).
Triệu chứng xét nghiệm
Giai đoạn mạn tính
Máu ngoại vi: (1) Thiếu máu (thường là nhẹ hoặc vừa) bình sắc, kích thước hồng cầu bình thường; (2) Số lượng bạch cầu tăng cao (thường trên 50-80 G/l); (3) Gặp đủ các tuổi dòng bạch cầu hạt trong công thức bạch cầu máu ngoại vi; (4) Tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào dưới 15%; (5) Tăng tỷ lệ bạch cầu đoạn ưa acid và bạch cầu đoạn ưa base; (6) Số lượng tiểu cầu tăng trên 400 G/l (gặp trong khoảng 50-70% trường hợp).
Tủy xương: (1) Tủy giàu tế bào (số lượng tế bào tủy trên 100 G/l); (2) Tăng sinh dòng bạch cầu hạt đủ các lứa tuổi; (3) Tỷ lệ dòng bạch cầu hạt: dòng hồng cầu (tỷ lệ M:E) trên 10:1 (bình thường là 3- 4:1); (4) Tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào dưối 15%.
Xét nghiệm nhiễm sắc thể Phl: Dương tính trên khoảng 90-95% trường hợp.
Men phosphatase kiềm bạch cầu: giảm trên đa số bệnh nhân.
Nồng độ acid uric máu: tăng trên một sốbệnh nhân.
Giai đoạn chuyển cấp
Máu ngoại vi: (1) Tăng tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào trên 30%; (2) Giảm số lượng hồng cầu và nồng độ hemoglobin; (3) Giảm tiểu cầu.
Tủy xương: (1) Giảm sinh dòng hồng cầu và dòng mẫu tiểu cầu do bị lấn át bởi các tế bào non ác tính; (2) Tủy xương tăng sinh các tế bào non ác tính (tế bào blast), trong đó tỷ lệ tế bào blast hoặc nguyên tủy bào và tiền tủy bào trên 30%; (3) Phân loại thể chuyền cấp dòng tủy hay dòng lympho theo phân loại F.A.B.
Chẩn đoán lơ xê mi kinh dòng hạt
Chẩn đoán xác đinh và chẩn đoán giai đoạn
Chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn lơ xê mi kinh dòng hạt được xác định dựa theo các tiêu chuẩn như sau:
Các triệu chứng lâm sàng đặc trưng.
Xét nghiệm công thức máu ngoại vi.
Xét nghiệm huyết học tủy xương (tủy đồ).
Xét nghiệm nhiễm sắc thể Phl.
Xét nghiệm men phosphatase kiềm bạch cầu.
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt lơ xê mi kinh dòng hạt với các bệnh khác trong hội chứng tăng sinh tủy ác tính
Đa hồng cầu tiên phát: tủy xương tăng sinh chủ yếu dòng hồng cầu, số lượng bạch cầu có thể tăng vừa phải (thường dưới 50 G/l), nhiễm sắc thể Phl âm tính, men phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
Tăng tiểu cầu tiên phát: tủy xương tăng sinh chủ yếu dòng mẫu tiểu cầu, số lượng bạch cầu có thể tăng vừa phải (thường dưói 50 G/l), nhiễm sắc thể Phl âm tính, men phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
Lách to sinh tủy: tủy xương xơ hoá, số lượng bạch cầu tăng vừa phải (thường dưới 50 G/l), có hình ảnh sinh máu tại lách, nhiễm sắc thể Phl âm tính, men phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
Chẩn đoán phân biệt lơ xê mi kinh dòng hạt với phản ứng giả lơ xê mi
Trong phản ứng giả lơ xê mi: bệnh nhân có biểu hiện nhiễm trùng nặng, số lượng bạch cầu tăng vừa phải (thường dưới 50 G/l), không gặp các tuổi đầu dòng của dòng bạch cầu hạt trong công thức bạch cầu, không có sự tăng sinh ác tính dòng bạch cầu hạt trong tủy xương, nhiễm sắc thể Phl âm tính, men phosphatase kiềm bạch cầu tăng.
Điều trị
Giai đoạn mạn tính
Điều trị thuốc
Hydroxyurea:
Hydroxyurea đường uông: khởi đầu bằng liều 30-60 mg/kg cân nặng cơ thể/ngày. Giảm liều tuỳ theo số lượng bạch cầu.
Bệnh nhân có số lượng bạch cầu dưới 10G/l điều trị duy trì: hydroxyurea đường uống: 20 mg/kg cân nặng cơ thểVngày.
Busulfan:
Busulfan thường được dùng với liều khởi đầu từ 4-8 mg/ngày. Dừng thuốc khi số lượng bạch cầu máu ngoại vi giảm xuống 10-20 G/l.
Interferon-a:
Thuốc thường được dùng vối liều khởi đầu 5 MU/m2/ngày.
Giảm liều 25% khi số lượng bạch cầu máu ngoại vi của bệnh nhân giảm xuống dưói 2 G/l, hoặc có các tác dụng phụ kéo dài của thuốc ở mức độ vừa phải, cần ngừng thuốc nếu có các tác dụng phụ nghiêm trọng, rồi bắt đầu lại vối liều bằng 50% liều thuốc ban đầu.
Bệnh nhân vẫn cần tiếp tục điều trị trong vòng 3 năm sau khi đạt tình trạng lui bệnh vê tế bào di truyền. Sau thời điểm này, có thể giảm liều Interferon-a ( và dừng thuốc và xét nghiệm nhiễm sắc thể Phl cứ 6 tháng một lần).
Thuốc ức chế hoạt tính tyrosin kinase (Gieevec):
Thuốc được dùng vối liều 600-800 mg/ngày.
Theo dõi xét nghiệm công thức máu để điều chỉnh liều thuốc sử dụng.
Ghép tủy xương
Hiện có hai phương pháp ghép tủy được áp dụng trong điều trị lơ xê mi kinh dòng hạt là ghép tủy xương đồng loại với người cho phù hợp HLA và ghép tủy tự thân.
Điều trị nâng đỡ
Truyền máu trong trường hợp thiếu máu rõ (nồng độ hemoglobin dưới 70 g/1). Cần hạn chê' truyền máu nếu bệnh nhân có số lượng bạch cầu máu ngoại vi trên 100 G/l để tránh tăng nguy cơ tắc mạch.
Bổ sung dịch bằng đường uống (2-3 lít nước hàng ngày).
Phòng ngừa và điều trị biến chứng do tăng acid uric máu bằng allopurinol đường uống 300 mg/ngày.
Phòng ngừa và điều trị các biến chứng do tăng độ nhớt máu bằng phương pháp gạn bạch cầu.
Giai đoạn chuyển cấp
Điều trị như đối với lơ xê mi cấp (đa hoá trị liệu, ghép tủy đồng loại hoặc tự thân).
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu
Giảm tiểu cầu miễn dịch ở trẻ sơ sinh là do bất đồng kháng nguyên HPA giữa mẹ và con, gây miễn dịch ở mẹ và giảm tiểu cầu ở con. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán sau đẻ.
U lympho ác tính (Malignant lymphomas)
Hạch to là triệu chứng đặc trưng nhất là khi bệnh ở giai đoạn điển hình của u lympho ác tính nói chung, không phân biệt là Hodgkin hay không Hodgkin.
Thiếu máu tan máu miễn dịch
Hiệu giá kháng thể miễn dịch rất thay đổi tăng lên rõ rệt ở môi trường albumin, còn hiệu giá kháng thể tự nhiên tăng lên rõ rệt ở môi trường muối.
Các chế phẩm máu và sử dụng lâm sàng
Truyền máu ở trẻ sơ sinh mất máu cấp nên sử dụng máu toàn phần bảo quản dưới 5 ngày để tránh những nguy cơ rối loạn điện giải, rối loạn chuyển hóa do máu bảo quản dài ngày và đảm bảo tốt chức năng vận chuyển oxy của hồng cầu truyền vào.
Tổng hợp huyết sắc tố (Hb)
Mỗi loại globin là sản phẩm của một gen, nên cũng có 2 họ gen globin (hình) đó là họ gen a và họ gen không α. Trong các nguyên hồng cầu, tổng hợp globin cũng qua các giai đoạn mã hoá, chín ARN, thông tin và phiên mã.
Các xét nghiệm và ý nghĩa thực tiễn đánh giá sinh lý sinh hóa máu
Chuỗi phản ứng men tác động lên chuyển hóa acid arachidonic tạo ra nhiều chất gây tăng thấm mạch, đồng thời tác động lên hệ thống đông máu gây rối loạn đông máu, đông máu rải rác trong lòng mạch, chảy máu.
Các bệnh truyền nhiễm qua đường truyền máu và an toàn truyền máu
HIV có tỷ lệ biến dị khá lớn, trong quá trình sao chép nếu có sự thay đổi một ví trí nào đó của các nucleotid là có thể tạo ra một virus mới khác với virus nguyên bản. Các virus mới sẽ ẩn náu trong các tế bào của cơ thể và trở thành kháng thuốc.
Chuyển hóa trong các tế bào máu
Khi thiếu ATP bơm natri không hoạt động do đó Na+ và nước chỉ có vào mà không có ra, làm cho hồng cầu trương to và vỡ.
Lịch sử phát triển truyền máu thế giới
Công trình khoa học có giá trị nhất, lợi ích nhất trong truyền máu là sự phát minh ra các kháng nguyên hệ hồng cầu và nhóm máu của Karl Landsteiner.
Dị ứng miễn dịch liên quan đến huyết học truyền máu
Các phản ứng dị ứng miễn dịch trong huyết học và truyền máu thường do các thành phần gây dị ứng của bạch cầu, tiểu cầu hoặc do tự kháng thể chống lại tự kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu, bạch cầu hoặc tiểu cầu.
Ghép tủy tế bào nguồn
Ghép tuỷ tế bào nguồn, nghĩa là truyền tế bào nguồn vào máu như truyền máu, nhưng không dùng màng lọc máu, truyền chậm và dùng kim luồn vào tĩnh mạch trung tâm.
Cấu trúc kháng nguyên bạch cầu (hệ HLA)
Các loci lại có nhiều Allel (gen). Cho tới nay người ta đã biết khoảng 160 gen, các gen này tạo được kháng thể đặc hiệu để phát hiện. Dự đoán có khoảng 500 gen thuộc hệ HLA. Số gen đã phát hiện ở các locus.
Phân loại và chẩn đoán hội chứng tăng sinh Lympho mạn ác tính
Xét nghiệm miễn dịch: CD3, CD4, CD34, CD19, CD20, Xét nghiệm tế bào di truyền: biến đổi nhiễm sắc thể, Xét nghiệm kháng nguyên gây ung thư.
Phân loại và chẩn đoán hội chứng rối loạn sinh tủy
Số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu câu, huyết sắc tố. Hình thái các loại tế bào. Tuỷ Tuỷ đồ: tế bào học. Sinh thiết tuỷ: tổ chức tuỷ.
Kỹ thuật phát hiện HLA và ứng dụng lâm sàng
Sử dụng xác định các antigen thuộc HLA-A, B, c, DR, DQ. Tuy nhiên HLA-DR kém nhậy đối với phản ứng độc tế bào, do vậy nhiều nước đã dùng kỹ thuật PCR để xác định kháng nguyên thuộc hệ HLA-DR.
Bệnh lý suy giảm miễn dịch
Xuất hiện các kháng thể tự miễn dịch như kháng thể chống tiểu cầu, chống bạch cầu trung tính, kháng thể chống lympho, nhưng lại không phát hiện thấy kháng thể chống nhân và yếu tố dạng thấp.
Tế bào nguồn sinh máu (hemopoietic stem cetls)
Vai trò của tế bào stroma tại tuỷ, các tế bào máu có mặt các tổ chức và cơ quan khác nhau. Từ đó phản ảnh lại tuỷ xương để kích thích hoặc ức chế sản xuất (Feed-Back).
Lơ xê mi kinh dòng lympho - Bệnh tăng sinh Lympho mạn ác tính
Người ta nhận thấy lơ xê mi kinh dòng lympho có nhiều ở châu Au và Mỹ, ít gặp hơn ở châu Á, Ở Mỹ có thể gặp với tỷ lệ cao 2 đến 3 người trên 100.000 dân
Cơ chế đông máu cầm máu và các xét nghiệm thăm dò
Sự tiếp xúc của máu với tổ chức dập nát, sẽ phát động quá trình đông máu, chất có trách nhiệm là một lipoprotein gọi là yếu tố tổ chức.
Giảm sinh tủy - Suy tủy xương (Aplastic anemia)
Phần lớn bệnh nhân Fanconi không đáp ứng với ATG hay cyclosporin A, nhưng có đáp ứng tốt vối androgen, Bệnh nhân tủ vong ở tuổi 10 đến 20 tuổi khi suy tủy ngày càng nặng.
Bổ thể trong huyết học truyền máu
C8, C9 hai thành phần cuối cùng bị hoạt hoá sẽ tạo ra các lỗ thủng làm thay đổi tính thấm màng tế bào, làm tế bào trương to và chết.
Huyết sắc tố bất thường (tổng hợp chuỗi globin bất thường)
Tùy theo sự thay đổi mà có các biểu hiện khác nhau, rất nhiều loại thay đổi được phát hiện, Tên các huyết sắc tố bất thường được đặt theo địa dư phát hiện nhưng có tên thông nhất.
Phản ứng kháng nguyên kháng thể dịch thể
Phản ứng kháng nguyên + kháng thể dịch thể là phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể là các Ig với kháng nguyên đặc hiệu. Để phát hiện phản ứng này có các kỹ thuật sau đây liên quan đến huyết học - truyền máu:
Lơ xê mi cấp - Ung thư máu cấp tính
Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh lơ xê mi cấp vẫn chưa được xác định một cách chính xác. Yếu tố di truyền, thuốc, yếu tố môi trường, virus được đề cập đến như là những yếu tố nguy cơ gây bệnh.
Phân loại thiếu máu
Thiếu máu nhược sắc giảm siderophilin gặp trong viêm gan gây thiếu siderophilin không vận chuyển được sắt đến nơi tạo hồng cầu.