Ghép tủy tế bào nguồn

2015-07-30 04:50 PM

Ghép tuỷ tế bào nguồn, nghĩa là truyền tế bào nguồn vào máu như truyền máu, nhưng không dùng màng lọc máu, truyền chậm và dùng kim luồn vào tĩnh mạch trung tâm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chuẩn bị tế bào nguồn cho ghép tuỷ

Nguồn cung cấp tế bào nguồn sinh máu (Sourse of Hemopoietic Progenitor Cells)

Tế bào có khả năng sinh máu (progenitors) đồng loài từ các người cho có cùng HLA (A, B, DR) hoặc từ chính bản thân bệnh nhân. Ở người sourse tế bào nguồn có thế phân lập từ các cơ quan sau đây (bảng).

Tuỷ xương.

Tế bào gan phôi.

Máu ngoại vi.

Máu cuống rốn.

Tuỷ xương bệnh nhân lơxêmi ở thời kỳ ổn định sau điều trị hoá chất, hoặc sau khi điều trị hoá chất có dùng chất kích thích GM, G - CSF.

Huy động tế bào nguồn từ tủy vào máu.

Nuôi cấy in-Situ (nuôi cấy dài ngày = longterm culture)

Các Source của tế bào nguồn và khả năng cung cấp 

Bảng. Các Source của tế bào nguồn và khả năng cung cấp

Thu hoạch tế bào nguồn

Phân lập tế bào nguồn từ tuỷ:

Tuyển chọn người cho.

Chọc hút dịch tuỷ, thu khoảng 100 hoặc > 1000ml dịch tuỷ-chống đông.

Phân lập tế bào có nhân, tách tế bào nguồn.

Loại bỏ T lympho.

Bảo quản và sử dụng.

Phân lập tế bào nguồn từ máu ngoại vi:

Tuyển chọn người cho.

Phăn lập từ máu bằng phương pháp gạn tế bào nguổn sử dụng máy tự động.

Phân lập từ túi máu bằng ly tâm phân lớp.

Loại huyết tương.

Loại hồng cầu, loại T lympho, bảo quản ở -196°c và sử dụng.

Phân lập tế bào nguồn từ máu dây rốn trẻ sơ sinh:

Vô khuẩn trong quy trình thu gom, loại bớt HC, bảo quản ở -196°c và sử dụng.

Huy động tế bào nguồn:

Huy động tế bào nguồn bằng hoá chất kết hợp với chất kích thích G-CSF (Mobilization ofHSC by chemotherapy and G-CSF). Kỹ thuật này cho hiệu quả gấp 40 - 50 lần.

Hoá chất và chất kích thích thường dùng:

Cyclophosphamid, sau đó dùng G-CSF trên ngày thứ 4 - 6.

Thu hoạch tế bào progenitors: sau khi đã dùng G-CSF vào ngày 4 hoặc 5 thu hoạch tế bào nguồn bằng máy tự động.

Dùng chất kích thích đơn phương:

G - CSF, GM – CSF.

GF, IL-3..

Thrombopoietin.

Nuôi cấy in-situ: nuôi cấy clone bằng kỹ thuật insitu có chất kích thích.

Làm sạch tế bào nguổn

Loại T lympho:

Phương pháp miễn dịch:

Kỹ thuật sử dụng kháng thể đơn dòng chống T lympho (ATG).

E Rosette.

Miễn dịch hấp phụ (IM - adsoption).

Phương pháp dược lý: sử dụng các hoá chất + Cyclophosphamid.

Vincristin + Cyclosporin A.

Phương pháp sinh học:

Nuôi cấy dài ngày có chất kích thích T-Lympho + Hoạt hoá T lympho bằng IL-2, rồi loại bỏ tế bào T.

Loại tế bào lơxêmi sử dụng cho tự ghép tuỷ:

Nuôi cấy dài ngày: tế bào lơxêmi chết trước.

Đông tan: tế bào lơxêmi dễ bị ly giải hơn tế bào bình thường.

Loại bằng cảm ứng từ: làm sạch bằng phương pháp này có kết quả tốt, xong đắt tiền.

Bảo quản tế bào nguồn

Bảo quản bằng dung dịch DMSO (Dimethyl Sulíbside) 10% dùng dung dịch có 20% huyết tương của bản thân.

Làm lạnh: 1 - 5°c/l phút cho tói -30°c

Làm lạnh sâu: - 80°c

Âm 186°c trong nitơ lỏng (Liquid nitrogen)

Sử dụng tế bào nguồn bảo quản

Phá đông: nhanh, trong chậu nước ấm 37°c đến 40°c

Dung dịch tế bào được truyền bằng catheter qua tĩnh mạch thượng đòn.

Có thể thểm một bước trước khi truyền loại bỏ DMSO, giảm độc, nhưng thực chất không cần vì làm tổn thương tế bào nguồn.

Liều lượng (Dose) tế bào nguồn cần thiết cho ghép tuỷ:

Liều lượng dùng cho ghép đồng loại (Allograít) và ghép tự thân (autograft) như sau:

Liều lượng dùng cho ghép đồng loại 

Bảng: Liều lượng dùng cho ghép đồng loại

Máu cuống rốn và ngân hàng máu rốn

Một nguồn cung cấp tế bào nguồn có giá trị.

Đặc điểm sinh học máu cuông rốn

Chỉ có dấu ấn CD34+, các dấu ấn khác đều chưa xuất hiện.

Phản ứng nhanh, nhậy với chất kích thích như GM-CSF, G-CSF, IL-3.

Sô lượng CD34+ nhiều, cao hơn scí lượng ở tuỷ.

Khả năng sinh sản lớn gấp 4 - 5 có khi tối 10 so vói tế bào tuỷ

Tế bào có thẩm quyền miễn dịch (T lympho) ít, hoạt tính của T-CD8 rất thấp do đó GVHD yếu.

Nhiều progenitor: BFU-E, CFU-E, CFU-Meg, CFU-GEMM, CFU-GM.

Thu hoạch

Máu cuống ròn chống đông ACD - hỗn hợp với heparin theo tỷ lệ 10Ư heparin/ml ACD.

Tách bằng máy tự động, hoặc

Tách bằng ly tâm phân lớp.

Đánh giá sô lượng CD34 bằng phương pháp huỳnh quang và scí lượng GM / CFU bằng phương pháp nuôi cấy clon.

Bảo quản lạnh sâu (như trên).

Xây dụng ngân hàng tế bào nguồn máu rốn

Tách CD34.

Loại T.

Định HLA.

Bảo quản lạnh: bảo quản trong nitơ lỏng (liquid nitrogen) đạt được âm 196°c, có thể giữ được 4 - 5 năm trong điều kiện này.

Phương pháp ghép tuỷ tế bào nguồn

Ghép tuỷ tế bào nguồn, nghĩa là truyền tế bào nguồn vào máu như truyền máu, nhưng không dùng màng lọc máu, truyền chậm và dùng kim luồn vào tĩnh mạch trung tâm.

Bệnh có thể ghép tủy

Bệnh ung thư lỏng: All, AML, CLL CML, Hodgkin, nonHodgkin, myeloma.

Ung thư cứng: ung thư vú, tử cung, phổi.

Suy tuỷ, rối loạn sinh tuỷ (MDS).

Di truyền: Thalassemia, Glanzmann...

Suy giảm miễn dịch: AIDS, lupus.

Ghép tủy đống loài

Để ghép tủy đồng loài có kết quả, cần có hai điều kiện tối quan trọng đó là:

Tương đồng: ABO, HLA phải có ít nhất ba gen giông nhau, ít hơn thì khả năng đậu ghép rất khó khăn do bệnh ghép chống chủ gây nên.

Phòng bệnh ghép chống chủ, phòng thải ghép.

Tiến hành ghép tủy theo ba bước sau đây:

Chuẩn bị bệnh nhân:

Dùng hóa chất liều cao để tiêu diệt tế bào miễn dịch của cơ thể nhân. Thông thường có thể dùng một trong hai phương pháp:

Hoá chất đơn:

Cyclophosphamid : 120 mg/kg.

Etoposid: 60 mg/kg.

 Melphalan: 110 mg/kg.

Đa hoá chất:

Cytosa + cyclophosphamid : 3g/kg + 50 - 120mg/kg.

Busulphan + cyclophosphamid: 7mg/kg + 50 mg/kg.

Etoposid + cyclophosphamid : 30 -60kg + 1500 mg/kg.

Hoá chất phối hợp với ATG:

Cyclophosphamid 200mg/kg.

ATG = 90 mg/kg.

Hóa chất phối hợp với tia xạ toàn thân (TBI) để tiêu diệt tối đa tế bào miễn dịch.

Ghép tủy

Truyền tế bào nguồn vào tĩnh mạch trung tâm qua kim luồn catheter.

Chăm sóc sau ghép tủy

Phòng bệnh ghép chống túc chủ (GVHD):

Đây là phản ứng nguy hiểm nhất của ghép tủy đồng loài; Phòng GVHD bằng các thuốc sau đây:

Cyclosporin A.

Methotrexat.

Prednisolon.

ATG.

Điều trị hỗ trợ:

Chống nhiễm trùng, nấm: kháng sinh dự phòng, có phòng chăm sóc vô trùng.

Sử dụng hợp lý máu và các sản phẩm máu.

Chỉ định hợp lý máu và các sản phẩm máu.

Chế độ dinh dưỡng tốt, an toàn.

Sử dụng các íactor phát triển: GM-CSF, G-CSF.

Đánh giá kết quả

Theo dõi giám sát:

Theo dõi bệnh ghép chống chủ.

Nuôi cấy GM-CFU theo dõi tế bào ghép phát triển.

Xét nghiệm máu: hồng cầu, tiểu cầu.

Xét nghiệm sớm các nguy cơ dẫn đến không kết quả.

Tái phát (Relapse).

Nhiễm trùng: thường gặp nhiễm virus (CMV, Herpes EBV) nhiễm nấm, nhiễm trùng Gram (+), Gram (-).

Phát hiện các yếu tố dẫn đến kết quả xấu:

Bệnh không đông máu.

HLA không quan hệ huyết thống...

Úc chế miễn dịch không đầy đủ.

Tế bào T còn cao.

Sống tự do 3-5 năm cần dùng hoá chất ức chế phản ứng MD từng đợt:

Busulphan 16 mg/kg/ngày X 4 ngày.

Dùng tiếp cyclophosphamid 120 mg/kg/ngày X 2 ngày.

Phát hiện bệnh ghép chống chủ (GVHD)

Biểu hiện của bệnh ghép chống chủ cấp:

Bệnh thường xuất hiện sau khi ghép từ ngày 10 - 12, triệu chứng nổi bật là da, bệnh gút, bệnh gan, phổi và bệnh hệ miễn dịch.

Các biểu hiện ở da: rát đỏ, nốt phồng đỏ ở gan bàn tay, bàn chân, nách, cơ vai, mặt trong các cơ gấp...

Biểu hiện ở đường chuyển hoá: thường tổn thương gan làm bilirubin tăng, men gan tăng, tổn thương tế bào biểu mô đường tiêu hoá. Do đó dẫn đến rối loạn chuyển hóa các chất.

Bệnh gút: đau, buốt các đầu ngón chân...

Xét nghiệm tế bào T-CD4+ và T-CD8+, các cytokin IL-2, INF... các cytokin này sẽ làm tăng quá trình tổn thương tổ chức.

Biểu hiện của GVHD mạn:

Ghép đồng loài chọn lọc HLA có tới 20-30%, có tác giả thông báo 60% có GVHD mạn... Nguyên nhân chính vẫn là do tế bào T lympho của tế bào ghép chưa được làm sạch. Thường 40 ngày sau, có khi sau 1 năm mối xuất hiện. Các biểu hiện lâm sàng vẫn chủ yếu ở da và bệnh gan. Gan có thể bị xơ gan, viêm gam mạn tiến triển, tổn thương mắt, niêm mạc.

Ngoài ra bệnh ghép chống chủ còn biểu hiện ở thận như hội chứng tan máu sau ghép, đái máu,... Bệnh ở phổi với các biểu hiện viêm phổi,... bệnh nội tiết, thường có hội chứng tăng nội tiết tố, biểu hiện lâm sàng rất ít, khám nội tiết có thể gặp 50 - 60% các trường hợp, đục nhân mắt (cataracts) gặp 10 - 20%, bệnh xương thường gặp là loãng xương, bệnh ung thư thứ phát thường do hậu quả của các virus tấn công vào cơ thể nhất là EBV gây u lympho.

Phòng và điều trị bệnh ghép chống chủ

Dự phòng:

Loại T lympho khỏi tế bào nguồn ghép

Úc chế phân bào T lympho:

Prednisolcn

Cyclosporin A + ATG

Điểu trị:

Dùng các thuốc chống phân bào T lympho, kèm theo chăm sóc sốt, nhiễm trùng, chăm sóc chức phận gan thận.

Tiên lượng GVHD: nhìn chung nếu GVHD xuất hiện thì tiên lượng rất xấu.

Ghép tủy tự thân

Dùng tế bào nguồn của bệnh thép lại cho bệnh nhân. Trường hợp này không cần lựa chọn HLA. Nhưng vấn đề loại bỏ tế bào ung thư lại trở nên cần thiết. Công việc được tiến hành theo các bước sau đây:

Chuẩn bị tế bào nguồn

Thu hoạch tế bào CD34 từ máu:

Huy động tế bào nguồn: sau điều trị hóa chất tế bào leukemia bị tiêu diệt, tiến hành tiêm G-CSF, sau đó thu hoạch tế bào nguồn

Làm sạch tếbào ung thư (tếbào lơxêmi) bằng hai cách:

Sử dụng kháng thể đơn dòng đặc hiệu lơxêmi, diệt tế bào ung thư trước khi truyền.

Tạo kháng thể chống lơxêmi ngay trong bản thân bệnh nhân tự ghép. Tế bào ung thư còn lẫn trong huyền dịch tế bào gốíc nhưng đã bị bất hoạt bởi kháng thể đặc hiệu khi truyền vào cơ thể nhận, chúng trở thành kháng nguyên lạ với cơ thể, cơ thể có khả năng đáp ứng miễn dịch, tạo kháng thể chổng tế bào leukemia. Đó là hình thức loại bỏ tế bào ung thư.

Đông lạnh tế bào nguồn cũng có tác dụng loại bỏ tế bào leukemia (tế bào leukemia dễ chết).

Bảo quản: đông lạnh ở nhiệt độ - 180°c, hoặc truyền ngay sau bảo quản ở 4°c trong 3 ngày.

Chuẩn bị bệnh nhân và ghép tủy

Hóa trị liệu liều cao: Tiêu diệt triệt để tế bào ung thư sử dụng các thuốc: cyclophosphamid; caromustin; melfalan; etoposid; cytosin-arabinosid; thioguanin.

Tia xạ liều toàn thân (TBI).

Ghép tủy: Truyền tế bào tủy (tế bào CD34+) vào tĩnh mạch trung tâm đã đặt trước catheter.

Làm tan đông rất nhanh.

Truyền tủy.

Tai biên có thể có khi truyền tủy: buồn nôn, nôn, đau bụng, khó thở, tăng HA, rôi loạn chức phận thận do các thành phần tế bào đông tan giải phóng ra.

Chăm sóc sau ghép tủy

Hô trợ: các sản phẩm máu, kháng sinh chống nhiễm trùng, dinh dưỡng, các factor phát triển.

Theo dõi sự phát triển của tế bào tuỷ ghép.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh ghép chống chủ do truyền máu

Năm 1991 nhiều tác giả đã mô tả bệnh ghép chống chủ do truyền máu. GVHD trong truyền máu cũng như trong ghép tủy, có thể gặp cả GVHD cấp tính và GVHD mạn tính, cũng gặp ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch mạnh.

Bất thường vật chất di truyền và bệnh máu

Có thể phân chia bất thường vật chất di truyền theo nguyên nhân bẩm sinh hay măc phải, hoặc phân chia theo mức độ tổn thương: bất thường mức độ nhiễm sắc thể và mức độ gen.

Tăng tiểu cầu nguyên phát (primary thrombocytopenia)

Hoàn cảnh phát hiện: bệnh thường gặp ở người trên 50 tuổi được phát hiện tình cờ khi làm xét nghiêm hệ thống hoặc khi vào viện vì các biến chứng tắc mạch hoặc chảy máu.

Quá trình sinh máu bình thường

Trong quá trình phát triển, tế bào nguồn sinh máu có khả năng sinh sản và biệt hoá thành các tế bào máu trưởng thành có chức năng riêng biệt, Người ta chia tế bào nguồn sinh máu thành bốn loại.

Các thành phần của máu

Màng hồng cầu có kháng nguyên nhóm máu, các kháng nguyên này nằm trên bề mặt hồng cầu, chúng là các liên kết của carbohydrat lipid protein.

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus - SLE)

Triệu chứng lâm sàng biểu hiện trên nhiều tạng trong cơ thể bệnh nhân, nhưng thường gặp nhiều hơn là sốt, triệu chứng ở da, triệu chứng cơ - khớp, triệu chứng về huyết học, thận và tim mạch.

Các chế phẩm máu và sử dụng lâm sàng

Truyền máu ở trẻ sơ sinh mất máu cấp nên sử dụng máu toàn phần bảo quản dưới 5 ngày để tránh những nguy cơ rối loạn điện giải, rối loạn chuyển hóa do máu bảo quản dài ngày và đảm bảo tốt chức năng vận chuyển oxy của hồng cầu truyền vào.

U lympho ác tính (Malignant lymphomas)

Hạch to là triệu chứng đặc trưng nhất là khi bệnh ở giai đoạn điển hình của u lympho ác tính nói chung, không phân biệt là Hodgkin hay không Hodgkin.

Nguyên tắc và các bước thực hiện truyền máu lâm sàng

Nguyên tắc chỉ định truyền chế phẩm máu hiện nay trên thế giới, và ở Việt Nam, là chỉ định truyền máu hợp lý, trên cơ sở các biểu hiện lâm sàng, và xét nghiệm.

Chuyển hóa trong các tế bào máu

Khi thiếu ATP bơm natri không hoạt động do đó Na+ và nước chỉ có vào mà không có ra, làm cho hồng cầu trương to và vỡ.

Lơ xê mi cấp - Ung thư máu cấp tính

Hiện nay, nguyên nhân gây bệnh lơ xê mi cấp vẫn chưa được xác định một cách chính xác. Yếu tố di truyền, thuốc, yếu tố môi trường, virus được đề cập đến như là những yếu tố nguy cơ gây bệnh.

Bổ thể trong huyết học truyền máu

C8, C9 hai thành phần cuối cùng bị hoạt hoá sẽ tạo ra các lỗ thủng làm thay đổi tính thấm màng tế bào, làm tế bào trương to và chết.

Bệnh lý suy giảm miễn dịch

Xuất hiện các kháng thể tự miễn dịch như kháng thể chống tiểu cầu, chống bạch cầu trung tính, kháng thể chống lympho, nhưng lại không phát hiện thấy kháng thể chống nhân và yếu tố dạng thấp.

Tổng hợp huyết sắc tố (Hb)

Mỗi loại globin là sản phẩm của một gen, nên cũng có 2 họ gen globin (hình) đó là họ gen a và họ gen không α. Trong các nguyên hồng cầu, tổng hợp globin cũng qua các giai đoạn mã hoá, chín ARN, thông tin và phiên mã.

Phân loại và chẩn đoán hội chứng tăng sinh Lympho mạn ác tính

Xét nghiệm miễn dịch: CD3, CD4, CD34, CD19, CD20, Xét nghiệm tế bào di truyền: biến đổi nhiễm sắc thể, Xét nghiệm kháng nguyên gây ung thư.

Các bệnh truyền nhiễm qua đường truyền máu và an toàn truyền máu

HIV có tỷ lệ biến dị khá lớn, trong quá trình sao chép nếu có sự thay đổi một ví trí nào đó của các nucleotid là có thể tạo ra một virus mới khác với virus nguyên bản. Các virus mới sẽ ẩn náu trong các tế bào của cơ thể và trở thành kháng thuốc.

Đa hồng cầu nguyên phát (polycythaemia vera)

Sinh thiết tủy xương. tủy giàu tế bào, tăng sinh ba dòng tế bào đặc biệt là tăng sinh và loạn sản dòng mẫu tiểu cầu, đôi khi kèm theo xơ hoá tủy.

Phân loại thiếu máu

Thiếu máu nhược sắc giảm siderophilin gặp trong viêm gan gây thiếu siderophilin không vận chuyển được sắt đến nơi tạo hồng cầu.

Cytokin và điều hòa sinh máu, tế bào gốc

Ngoài các chất chính nêu ở bảng trên, người ta còn biết gần 30 cytokin khác cũng có tác dụng kích thích sinh máu. Một số ít như S-CSF và Epo có mặt liên tục ở cơ quan tạo máu.

Cấu trúc và chức năng huyết sắc tố (Hb)

Huyết sắc tố còn gọi là hemoglobin (Hb) là một protein phức có chứa Fe++, làm nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phổi đến tổ chức và vận chuyển CO2, từ tổ chức về phổi, Hb ở trong hồng cầu và chiếm 33% trọng lượng hồng cầu.

Kỹ thuật phát hiện HLA và ứng dụng lâm sàng

Sử dụng xác định các antigen thuộc HLA-A, B, c, DR, DQ. Tuy nhiên HLA-DR kém nhậy đối với phản ứng độc tế bào, do vậy nhiều nước đã dùng kỹ thuật PCR để xác định kháng nguyên thuộc hệ HLA-DR.

Quá trình tăng sinh và biệt hóa các tế bào máu

Một tiền nguyên hồng cầu sinh ra hai nguyên hồng cầu ưa base I (erythroblast basophil) và thành bôn nguyên hồng cầu ưa base II. Tuy nhiên dưới kính hiển vi quang học, không thể phân biệt được nguyên hồng cầu ưa base I và nguyên hồng cầu ưa base II.

Phân loại chẩn đoán bệnh lý tế bào nguồn ngoài tủy

Nội tiết tố, chất kích thích phát triển, muối khoáng, do đó bệnh lý máu ngoại vi có thể chia 2 nhóm như sau, Nhóm bệnh lý tế bào, nhóm bệnh lý huyết tương.

Truyền máu tự thân và ứng dụng

Phải kiểm tra các thành phần bạch cầu, hồng cầu ly giải trong đơn vị máu, tuy nó không có nguy hại lớn về lâm sàng như truyền máu đồng loài, nhưng khi có hàm lượng cao thì truyền cho người bệnh cũng có thể xảy ra tai biến.

Phân loại và chẩn đoán Lơxêmi cấp

Tuỷ đồ, tế bào tăng sinh bất thường, tế bào blast trên 30 phần trăm trong số tế bào có nhân, Sinh thiết, tuỷ tràn ngập tế bào blast, các dòng khác bị chèn ép tổ chức tuỷ bị lấn át.