Đa hồng cầu nguyên phát (polycythaemia vera)

2015-08-03 01:34 PM

Sinh thiết tủy xương. tủy giàu tế bào, tăng sinh ba dòng tế bào đặc biệt là tăng sinh và loạn sản dòng mẫu tiểu cầu, đôi khi kèm theo xơ hoá tủy.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tăng sinh tủy mạn ác tính hay còn gọi là hội chứng tăng sinh tủy ác tính là một nhóm bệnh lý đơn dòng của tế bào gốc vạn năng. Bệnh gây nên do sự tăng sinh không kiểm soát của tế bào gốc sinh máu trong tủy xương, tiến triển mạn tính do liên quan tới khả năng biệt hoá đến giai đoạn trưởng thành của tế bào này.

Nhóm bệnh lý gồm 4 bệnh:

Đa hồng cầu nguyên phát.

Tăng tiểu cầu nguyên phát.

Xơ tủy hay còn gọi là lách to sinh tủy nguyên phát.

Lơ xê mi dòng bạch cầu hạt.

Định nghĩa

Đa hồng cầu nguyên phát là một bệnh tăng sinh tủy mạn ác tính được đặc trưng bằng sự tăng sinh quá mức của tế bào gốc sinh máu vạn năng nghiêng về dòng hồng cầu làm tăng thể tích khối hồng cầu toàn thể.

Sinh lý bệnh

Bệnh gây nên do hậu quả của sự tăng sinh ác tính có tính chất đơn dòng của tế bào gốc sinh máu. Sự tăng sinh này nghiêng về dòng hồng cầu. Đây là hiện tượng tăng sinh tự nhiên của các tế bào gốc sinh hồng cầu vói nồng độ erythropoietin rat thấp trong tuần hoàn, do tính mẫn cảm bất thường với vết erythropoietm. Bằng chứng trong nuôi cấy là sự mọc tự nhiên tế bào gốc BFƯ-E, CFU-E ở tuy xương ma không cần có mặt của erythropoietin. Sự tăng sinh dòng hồng cầu dẫn đen tang the tích khối hồng cầu toàn thể làm tăng độ quánh máu, toc độ tuần hoàn châm lai dễ gây biến chứng tắc mạch. Sự tăng sinh tế bào gốc cũng lầm ảnh hưỏng đen chất lượng và số lượng của các dòng bạch cầu hạt và tiểu cầu còn lại

Chẩn đoán xác định

Hoàn cảnh phát hiện

Bệnh thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, hiếm gặp ở tuổi trẻ (5 % ở tuổi dưới 40). Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ. Bệnh khởi phát âm thầm và được phát hiện nhân một số hoàn cảnh sau: làm huyết đồ hệ thông, nhân một biến chứng tắc mạch và hiếm khi là các biểu hiện của đa hồng cầu...

Triệu chúng lâm sàng

Triệu chứng cơ năng liên quan đến tăng độ quánh máu

Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, ruồi bay trước mặt, dị cảm.

Ngứa sau khi tắm nước nóng.

Cơ thế mệt mỏi gầy sút...

Triệu chứng thực thể

Đỏ da (vùng mặt và đầu chi) và niêm mạc đỏ tím( kết mạc mắt, môi, lưỡi).

Lách to vừa phải (75% trường hợp).

Có thể có gan to.

Các biểu hiện của biến chứng

Tắc mạch.

Chảy máu.

Gút, sỏi thận do tăng acid uric.

Loét dạ dày tá tràng do tăng histamin.

Triệu chúng cận lâm sàng

Công thức máu

Dòng hồng cầu: Hb trên 160g/l và Ht trên 47 % ở nữ, Hb trên 180g/l và Ht trên 55% ở nam. Hồng cầu bình sắc, đôi khi nhược sắc hồng cầu nhỏ, hồng cầu lưới có thể tăng trong trường hợp chảy máu.

Dòng bạch cầu: tăng bạch cầu vừa phải chủ yếu là bạch cầu trung tính, đôi khi tăng bạch cầu ưa base.

Dòng tiểu cầu: tăng tiểu cầu vừa phải.

Đo thể tích khối hồng cầu toàn thể

Sử dụng Cr51 cho phép xác định được khối hồng cầu toàn thể. Khẳng định đa hồng cầu khi thể tích khối hồng cầu toàn thể > 32ml/kg ở nữ, >36ml/kg ở nam trong khi thể tích huyết tương bình thường.

Tủy đồ

Ít giá trị chẩn đoán. Chủ yếu là hình ảnh tủy giàu tế bào.

Sinh thiết tủy xương: tủy giàu tế bào, tăng sinh ba dòng tế bào đặc biệt là tăng sinh và loạn sản dòng mẫu tiểu cầu, đôi khi kèm theo xơ hoá tủy.

Các xét nghiệm khác liên quan đến bất thường về chất lượng của các dòng

Dòng tiểu cầu: máu chảy kéo dài, có thể tăng hoặc giảm kết dính tiểu cầu với collagen và ATP.

Dòng bạch cầu hạt: tăng phosphatase kiềm bạch cầu, tăng transcobalamin I, II kéo theo tăng vitamin B12, tăng histamin và acid uric.

Dòng hồng cầu: độ quánh máu tăng, Fe huyết thanh đôi khi giảm do tăng sản xuất hồng cầu.

Nhiễm sắc thể Ph1.

Âm tính.

Chẩn đoán xác định dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán của nhóm nghiên cứu da hồng cầu thật của Mỹ

A1: tăng thể tích khối hồng cầu toàn thể: nữ >32ml/kg, nam >36ml/kg.

A2: độ bão hòa oxy bình thường: Sa02 > 92%.

A3: lách to.

B1: tiểu cầu > 400G/l.

B2: bạch cầu > 12G/l.

B3: PAL > 100.

B4: vitamin B12 > 900pg/ml.

B5: mọc tự nhiên của tế bào gốc sinh dòng hồng cầu (BFƯ-E, CFU-E) không cần sự có mặt của erythropoietin.

Chẩn đoán xác định khi:

Có 3 tiêu chuẩn chính AI + A2 + A3.

Hoặc A1+A2+ 2 tiêu chuẩn nhóm B.

Chẩn đoán phân biệt

Đa hồng cầu giả

Thể tích khối hồng cầu toàn thể không tăng gặp trong các trường hợp:

Cô đặc máu.

Thalassemie thể nhẹ.

Đa hồng cầu thật thứ phát

Liên quan đên sự tăng sản xuất erythropoietin gặp trong các trường hợp:

Thiếu oxy tổ chức gây tăng tiết erythropoietin.

Suy hô hấp: viêm phế quản mạn, xơ phổi.

Bệnh tim: thông trái phải, thông động- tĩnh mạch phổi.

Ngộ độc mạn khí oxyd carbon: nghiện thuốc lá.

Đa hồng cầu ở độ cao.

Hội chứng PICK WICK ở những người béo phì kèm theo xanh tím và ngủ gà.

Methehemoglobin.

Do khối u: tăng tiết erythropoietin còn gọi là chất erythropoietin-like.

U thận: ung thư thận, u thận, kén thận, thận đa nang.

U gan: ung thư gan, kyste ở gan.

U buồng trứng lành tính hoặc ác tính.

U xơ tử cung.

U mạch máu tiểu não.

Do bệnh nội tiết: bệnh lý về androgen, điều trị bằng corticoid dài ngày.

Đa hồng cầu gia đình chưa rõ nguyên nhân.

Tiến triển và biến chứng

Tiến triển: bệnh tiến triển chậm, phụ thuộc vào điều trị

Nếu không điều trị: sống dưới 1 năm.

Nếu điều trị có thể sống trên 10 năm.

Biến chứng

Tắc mạch: rất thường gặp, tỷ lệ tăng lên trong trường hợp có tăng số lượng tiểu cầu. Có thể tắc động mạch hoặc tĩnh mạch.

Chảy máu: liên quan đến rối loạn chức năng tiểu cầu.

Loét dạ dày - tá tràng.

Gút hoặc sỏi thận- tiết niệu.

Xơ tủy: biểu hiện bằng giảm ba dòng.

Chuyển thành lơ xê mi cấp: có nguy cơ cao khi dùng P32 trong điều trị.

Ung thư khác: gặp ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế sinh tủy dài ngày. Có thể ung thư đường tiêu hoá hoặc da.

Điều trị

Mục đích làm giảm thể tích khối hồng cầu toàn thể và hạn chế sự tăng sinh của ba dòng.

Rút máu

Chỉ định khi Hct > 50%.

Rút mỗi lần khoảng 300-400ml X 2 lần/1tuần.

Có thể gây giảm sắt huyết thanh.

Thuốc ức chế sinh tủy

Busulfan ( myelosan, musultan, myleran) viên 2mg.

Hydreoxy viên 0,5g.

Nhược điểm là theo dõi khó, khi dùng kéo dài dễ chuyển thành lơxêmi cấp.

P32: liều tiêm lml Curie /lOkg trọng lượng sau 4 tháng tiêm liều thứ hai

Thường chỉ định cho người già > 65 tuổi, có nhiều nguy cơ về mạch máu, khó theo dõi điều trị nếu dùng thuốc.

Ưu điểm: theo dõi đơn giản.

Nhược điểm: nguy cơ chuyển thành lơxêmi cấp.

Bài viết cùng chuyên mục

Phản ứng kháng nguyên kháng thể dịch thể

Phản ứng kháng nguyên + kháng thể dịch thể là phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể là các Ig với kháng nguyên đặc hiệu. Để phát hiện phản ứng này có các kỹ thuật sau đây liên quan đến huyết học - truyền máu:

Bệnh Hemophilia

Bệnh hemophilia là bệnh dễ chảy máu (máu khó đông) do thiếu (hay bất thường) các yếu tố tạo thành thromboplastin nội sinh đó là các yếu tố VIII, IX hay XI .

Lơ xê mi kinh dòng hạt

Lơ xê mi kinh dòng hạt là một bệnh ác tính hệ tạo máu, đặc trưng bởi sự tăng sinh các tế bào dòng bạch cầu hạt biệt hóa, hậu quả là số lượng bạch cầu tăng cao ở máu ngoại vi với đủ các tuổi của dòng bạch cầu hạt.

Thiếu máu tan máu miễn dịch

Hiệu giá kháng thể miễn dịch rất thay đổi tăng lên rõ rệt ở môi trường albumin, còn hiệu giá kháng thể tự nhiên tăng lên rõ rệt ở môi trường muối.

Phân loại thiếu máu tan máu và điều trị

Tổn thương bơm natri vào màng hồng cầu, có gặp ở châu Âu nhưng ít. Men PK giảm độ 50% ở trường hợp dị hợp tử, không biểu hiện lâm sàng. Men PK giảm dưới 50% ở trưòng hợp đồng hợp tử nặng.

Kỹ thuật tế bào và sinh hóa phân tử trong nghiên cứu bệnh máu

Sử dụng các men hạn chế cắt ADN tại các vị trí đặc hiệu, sau đó điện di và so sánh độ dài của đoạn ADN giữa hai vị trí cắt, Kỹ thuật này có thể giúp phát hiện các thểm đoạn, mất đoạn gen hay phát hiện đột biến điểm tại vị trí men bình thường chọn cắt.

Quá trình tăng sinh và biệt hóa các tế bào máu

Một tiền nguyên hồng cầu sinh ra hai nguyên hồng cầu ưa base I (erythroblast basophil) và thành bôn nguyên hồng cầu ưa base II. Tuy nhiên dưới kính hiển vi quang học, không thể phân biệt được nguyên hồng cầu ưa base I và nguyên hồng cầu ưa base II.

Hội chứng mất sợi huyết (Đông máu rải rác trong lòng mạch)

Phần lớn các tác giả cho rằng đông máu rải rác có thể sinh ra tiêu sợi huyết phản ứng, thứ phát và nhấn mạnh rằng hai cơ chế này có thể song song tồn tại với tỷ lệ khác nhau.

Kỹ thuật phát hiện HLA và ứng dụng lâm sàng

Sử dụng xác định các antigen thuộc HLA-A, B, c, DR, DQ. Tuy nhiên HLA-DR kém nhậy đối với phản ứng độc tế bào, do vậy nhiều nước đã dùng kỹ thuật PCR để xác định kháng nguyên thuộc hệ HLA-DR.

Nguyên tắc và các bước thực hiện truyền máu lâm sàng

Nguyên tắc chỉ định truyền chế phẩm máu hiện nay trên thế giới, và ở Việt Nam, là chỉ định truyền máu hợp lý, trên cơ sở các biểu hiện lâm sàng, và xét nghiệm.

Đảm bảo chất lượng trong xét nghiệm huyết học truyền máu

Công tác truyền máu được đảm bảo chất lượng có nghĩa là máu và thành phẩm truyền cho bệnh nhân đáp ứng tốt nhất nhu cầu điều trị và hạn chế đến mức thấp nhất các kết quả không mong muốn.

Phân bố gen và chức năng của HLA trong cơ thể

HLA lớp I và II hợp tác trong quá trình miễn dịch bao gồm cả trả lời miễn dịch và phản ứng kháng nguyên- kháng thể của cả miễn dịch tế bào.

Các tiến bộ về huyết học truyền máu

Gây nhiều phản ứng khi truyền máu do có các chất trung gian và hậu quả sau truyền máu do kháng nguyên HLA và HPA.

Lịch sử phát triển truyền máu thế giới

Công trình khoa học có giá trị nhất, lợi ích nhất trong truyền máu là sự phát minh ra các kháng nguyên hệ hồng cầu và nhóm máu của Karl Landsteiner.

Các bệnh truyền nhiễm qua đường truyền máu và an toàn truyền máu

HIV có tỷ lệ biến dị khá lớn, trong quá trình sao chép nếu có sự thay đổi một ví trí nào đó của các nucleotid là có thể tạo ra một virus mới khác với virus nguyên bản. Các virus mới sẽ ẩn náu trong các tế bào của cơ thể và trở thành kháng thuốc.

Các cytokin và điều hòa tạo máu

Các cytokin có tác dụng điều hoà hoạt động và phát triển tế bào đích, do đó chúng đang được sử dụng trên lâm sàng để điều trị bệnh nhất là bệnh suy giảm miễn dịch.

Tai biến do truyền máu và cách xử trí

Dự phòng với những người có cơ địa dị ứng và có nổi mề đay nhiều lần cần loại bỏ huyết tương khi truyền máu để loại trừ các dị nguyên hòa tan.

Chuyển hóa sắt và thiếu máu thiếu sắt

Ngoại trừ một số ít trường hợp quá tải sắt nặng, sắt tự do không có trong huyết tương do sắt được gắn với transferrin ở máu tĩnh mạch cửa.

Bệnh lý suy giảm miễn dịch

Xuất hiện các kháng thể tự miễn dịch như kháng thể chống tiểu cầu, chống bạch cầu trung tính, kháng thể chống lympho, nhưng lại không phát hiện thấy kháng thể chống nhân và yếu tố dạng thấp.

Quá trình sinh máu bình thường

Trong quá trình phát triển, tế bào nguồn sinh máu có khả năng sinh sản và biệt hoá thành các tế bào máu trưởng thành có chức năng riêng biệt, Người ta chia tế bào nguồn sinh máu thành bốn loại.

Hệ nhóm máu ABO, Rh, các hệ khác và an toàn truyền máu

Các kháng nguyên nhóm máu, là các sản phẩm protein trên màng hồng cầu, mà quá trình tổng hợp, những protein này được mã hóa.

Phân loại chẩn đoán bệnh lý tế bào nguồn ngoài tủy

Nội tiết tố, chất kích thích phát triển, muối khoáng, do đó bệnh lý máu ngoại vi có thể chia 2 nhóm như sau, Nhóm bệnh lý tế bào, nhóm bệnh lý huyết tương.

Phân loại và chẩn đoán hội chứng tăng sinh tủy mạn ác tính

Tuỷ đồ chẩn đoán tế bào học, Sinh thiết: chẩn đoán tổ chức tuỷ, Các xét nghiệm đặc trưng riêng cho từng bệnh.

Bổ thể trong huyết học truyền máu

C8, C9 hai thành phần cuối cùng bị hoạt hoá sẽ tạo ra các lỗ thủng làm thay đổi tính thấm màng tế bào, làm tế bào trương to và chết.

Điều hòa quá trình sinh máu

Ngược lại với các yếu tố phát triển, các yếu tố ức chế sinh máu có thể can thiệp vào một hoặc nhiều khâu khác nhau, một hay nhiều dòng tế bào, hạn chế quá trình tăng sinh, biệt hoá và hoặc chức năng của tế bào.