- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung
Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung
Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Phôi thai học
Ở bào thai, nội mạc và lớp cơ tử cung có nguồn gốc từ trung bì, và cà 2 cấu trúc này được tạo ra khi 2 ống Mller hòa nhập vào nhau ở tuần lễ thứ 8 và 9 của bào thai. nội mạc tử cung chỉ có một lớp tế bào trụ nằm trên lớp mô liên kết dày. Đến tuần lễ 20, thượng mô bề mặt phát triển xuống mô đệm, tạo thành các ống tuyến nội mạc.
Lúc sanh, tử cung dài 4cm, với hầu hết là phần cổ tử cung. Ở phụ nữ chưa sinh, tử cung dài 8cm, rộng 5cm ở đáy tử cung, dày 2,5cm và cân nặng từ 40-100g. Ở phụ nữ sinh đẻ nhiều, tử cung lớn ra 12 x 5-7cm x 2,5-3cm; nặng 250gram.
Mô học và sinh lý học
Nội mạc tử cung thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt.
Giai đoạn phát triển
Trong giai đoạn này, các tuyến nội mạc tăng sản, kèm tăng sản nguyên bào sợi và tế bào nội mô mạch máu, đưa đến sự tăng thể tích của lớp nội mạc tử cung. Chất DNA nhân được tổng hợp nhiều và có nhiều phân bào. Thoạt đầu các tuyến nội mạc thẳng, sau đó trở thành ngoằn ngoèo. Mô đệm tăng sản nhiều.
Giai đoạn chế tiết
Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao. Các tuyến ngoằn ngoèo hình chữ S, nhân tế bào tuyến xếp thành dạng hàng rào. Mô đệm phù nề.
Ở cuối giai đoạn này, các tuyến ngoằn ngoèo nhiều hơn, lòng các tuyến dãn nở với các chất chế tiết, lớp thượng mô tuyến trụ thấp, mô đệm chuẩn bị hóa thành màng rụng, các mạch máu xoắn và mao mạch phát triển. Bắt đầu từ ngày 26, 27 của chu kỳ kinh nguyệt, trong lớp mô đệm có chứa nhiều bạch cầu đa nhân.
Kinh nguyệt
Kinh nguyệt bình thường kéo dài 4-5 ngày. Trong lúc này, lớp nội mạc thoái hóa nhanh chóng và 50% lượng kinh được đẩy ra ngoài trong vòng 24 giờ đầu. Kinh gồm có lớp nội mạc bị thoái hóa với nhiều bạch cầu đa nhân, hồng cầu và enzym tiêu hủy protein.
Thân tử cung, nhất là nội mạc thường xuyên chịu tác động của các nội tiết tố sinh dục, của các tác nhân gây viêm nhiễm từ bên ngoài. Có nhiều loại bệnh ở thân tử cung, trong đó bệnh lý viêm là loại bệnh thường gặp nhất.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh dạ dày
Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.
Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung
Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.
Giải phẫu bệnh viêm giang mai
Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.
Giải phẫu bệnh u đại tràng
Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma
Giải phẫu bệnh bệnh hệ thần kinh
Hệ thần kinh và những thành phần phụ của hệ thần kinh gồm nhiều loại tế bào hoặc mô cơ bản. Mặc dù những biến đổi bệnh lý của hệ thần kinh không khác biệt với nhiều vùng trong cơ thể.
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Giải phẫu bệnh khớp xương
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.
Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu
Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng
Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.
Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung
Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung
Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh phù
Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.
Giải phẫu bệnh viêm tử cung
Ổ lao nguyên phát ở phổi hay ở ống tiêu hoá. Bệnh thường gặp ở tuổi sinh đẻ và thường kèm vô sinh.
Giải phẫu bệnh u và giả u ruột
Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh của ruột thừa
Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.
Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)
Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R
Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng
Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.
Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman
Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.
Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương
Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.
Giải phẫu bệnh ruột non
Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.
Giải phẫu bệnh phần mềm
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp
Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.