Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

2012-11-29 01:55 PM

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Có nhiều loại viêm của đại tràng do các tác nhân đặc hiệu, xảy ra cùng lúc với viêm ruột non và đã đề cập trong bài ruột non.

Viêm loét đại tràng do amíp

Bệnh lây truyền theo đường tiêu hoá. Bào nang amíp đã trưởng thành theo thức ăn vào dạ dày, qua ruột non rồi từ đoạn cuối hồi tràng đi vào đại tràng. Trong ruột, amíp có thể gây tổn thương hoặc không.

Đại thể:

Các vị trí thường gặp của tổn thương là manh tràng, các góc đại tràng và trực tràng. Tổn thương ban đầu nhỏ cỡ đầu kim. Sau đó, amíp xuyên qua lớp dưới niêm mạc rồi lan tràn tạo thành những vết loét hình cổ chai có bờ vàng nâu nham nhở, có đáy là lớp dưới niêm mạc hoặc lớp cơ.

Vi thể:

Các tổn thương ban đầu chỉ có ít tế bào viêm loại một nhân. Sau đó, do bội nhiễm có nhiều mô bị hoại tử và thấm nhập nhiều bạch cầu đa nhân và có mô hạt viêm ở đáy loét. Amíp có thể di chuyển xuyên qua vách cơ và thanh mạc đại tràng gây viêm phúc mạc và làm đại tràng dính vào các cấu trúc chung quanh. Đôi khi, có thể có khối mô hạt viêm trên vách đại tràng, được gọi là u amíp, có thể gây chẩn đoán nhầm với ung thư. Từ đại tràng, amíp có thể đến gan bằng đường máu gây áp xe gan.

Viêm loét đại tràng vô căn

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn. Bệnh có nhiều ở các xứ phương Tây. Ở Hoa Kỳ, Anh, Bắc Âu, xuất độ bệnh khoảng 4-6/100.000 dân. Bệnh ít xảy ra hơn ở Nga, Nhật, các nước Nam Mỹ. Người da trắng có xuất độ bệnh cao hơn người da đen. Giới nữ dễ mắc bệnh hơn giới nam. Bệnh thường khởi đầu ở khoảng tuổi từ 20-25 tuổi, nhưng có thể khởi đầu ở tuổi trẻ hoặc già hơn. Những bệnh nhân vừa bị bệnh viêm loét đại tràng vô căn, vừa bị bệnh viêm dính đốt sống có tần suất cao HLA-B27 (nhưng sự gia tăng này chỉ  do bệnh viêm dính đốt sống).

Bệnh thường bắt đầu ở trực tràng hoặc đại tràng sigma và ảnh hưởng dần đến các phần khác của đại tràng. Trong đa số trường hợp, hầu hết các đoạn ruột đều có tổn thương. Nếu chỉ có một phần bị bệnh thì thường là phần nửa bên trái. Phần cuối hồi tràng cũng bị bệnh trong 1/4 các trường hợp do bị ăn lan kiểu tiếp cận.

Tổn thương thay đổi tùy giai đoạn bệnh. Lúc nào cũng có sung huyết với niêm mạc đỏ đậm hoặc đỏ tím và mịn như nhung. Khởi đầu là những vết chợt nhỏ, sau đó, các vết chợt này sâu hơn rồi thành những vết loét rõ ràng dưới dạng những vết loét hằn dọc theo chiều dài đại tràng.

Hiếm trường hợp diễn tiến cấp tính, toàn bộ đại tràng trở nên bở và dễ có xuất huyết.

Lớp cơ bị dày giống như co thắt, cứng, mất một phần hay mất hoàn toàn tính co dãn, làm cho đại tràng ngắn và hẹp lại.

Tổn thương vi thể sớm nhất là áp xe với sự tích tụ nhiều bạch cầu đa nhân trung tính trong các tuyến Lieberkuhn. Các ổ áp xe này hợp lại tạo nên những vết loét.

Viêm đại tràng có màng giả

Là một loại viêm cấp tính của đại tràng, với đặc điểm là có màng giả phủ lên trên lớp niêm mạc bị tổn thương. Bệnh thường gây ra bởi độc tố của vi khuẩn Clostridium difficile, một loại vi khuẩn bình thường có sẵn trong ruột. Màng giả cũng có thể được tạo ra do các tổn thương thiếu máu, hoặc do tình trạng viêm bởi tụ cầu khuẩn, Shigella và đôi khi Candida.

Bệnh thường xuất hiện dưới dạng viêm cấp có tiêu chảy trên các bệnh nhân có tiền căn bệnh ruột mạn tính, nhưng đã dùng các kháng sinh phổ rộng, đặc biệt là Clindamycin và Lincomycin. Vì vậy, đôi khi người ta còn gọi là bệnh viêm đại tràng đi kèm với kháng sinh.

Bệnh cũng có thể có ở những bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật lớn, bệnh nhân tim mạch có thiếu máu, bệnh nhân huyết áp thấp, ngộ độc kim loại nặng, nhiễm khuẩn huyết, urê huyết cao, các u đại tràng gây tắc ruột.

Tổn thương nặng gồm những mảng dính nhau, màu vàng xanh, gồ cao, phân cách nhau bởi những vùng niêm mạc bình thường hoặc bị phù, sung huyết. Nơi bị tổn thương thường nhất là hồi tràng và đại tràng. Màng giả gồm có mucin, fibrin, có mảnh nhân, bạch cầu đa nhân trung tính. Phần niêm mạc bên dưới màng giả có thể bị hoại tử hoàn toàn hoặc một phần.

Viêm đại tràng trong bệnh hột xoài (viêm ruột liễu)

Tổn thương nguyên phát ở phụ nữ thường là tổn thương của cổ tử cung và âm đạo. Tác nhân gây viêm thường theo đường mạch limphô đến các hạch limphô gần trực tràng. Ở đàn ông, tổn thương nguyên phát ở bộ phận sinh dục ngoài nên chỉ có hạch bẹn bị ảnh hưởng. Vì vậy, chỉ ở phụ nữ, tổn thương viêm lan rộng từ các hạch đến trực tràng, gây viêm, hóa sợi, hoá sẹo và làm hẹp lòng trực tràng. Niêm mạc trực tràng có thể bị loét khi phân cứng đi qua nơi hẹp.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung

Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.

Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi

Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng

Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao

Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu

Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh viêm dạ dày

Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.

Giải phẫu bệnh u lành phần mềm

Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.