Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

2012-12-01 10:09 AM

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

U ác mô bào (sợi)

Được mô tả lần đầu tiên năm 1963 bởi Ozzello, u sản xuất nhiều chất sợi nhưng có nguồn gốc từ mô bào. Trong canh cấy, tế bào u giống mô bào, có khả năng di chuyển dạng a-míp và thực tượng. U ác mô bào sợi là sarcom phần mềm hay gặp nhất ở người trung niên và nhiều tuổi, đa số từ 50-70 tuổi; giới nam gấp đôi nữ. U thường gặp ở chi dưới nhất là đùi, kế đến là chi trên và sau phúc mạc. Một số u được tạo ra do tia xạ, tiếp xúc với phenoxyacid... Ở chi, u thường không gây đau nhức trong nhiều tháng.

Đại thể

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Vi thể

U ác mô bào được chia thành 4 nhóm:

(1) dạng xoáy trôn ốc - đa dạng: hay gặp nhất, gồm tăng sản các tế bào thoi xếp kiểu xoáy trôn ốc xen kẽ những vùng đa dạng tế bào. Tính chất dị dạng tế bào có thể ít hoặc rất nhiều. Đây là dạng hay được đề cập tới nhất.

(2) dạng nhầy (sarcom sợi nhầy): hay gặp thứ nhì, khoảng 25%; có nhiều vùng thoái hóa nhầy bên cạnh những vùng tế bào xếp xoáy trôn ốc và đa dạng. U có dự hậu tốt hơn dạng trên.

(3) dạng đại bào (u ác đại bào phần mềm): hiếm gặp, có nhiều đại bào nhiều nhân dạng đại bào hủy xương.

(4) dạng viêm (sarcom dạng mỡ): gồm nhiều thực bào chất dạng mỡ và tế bào viêm.

U ác mô bào sợi nhiều khi rất khó chẩn đoán phân biệt với sarcom mỡ đa dạng, sarcom cơ vân đa dạng, sarcom cơ trơn, u ác màng bao thần kinh, sarcom đa dạng kém biệt hóa, bệnh Hodgkin...

Điều trị

Đoạn chi, phối hợp với hóa và xạ trị.

Sarcom sợi

Sarcom sợi là u ác phần mềm hay gặp, đứng  thứ hai sau u mô bào ác, có nguồn gốc từ nguyên bào sợi.

U gặp ở mọi tuổi (thường từ 10-50 tuổi) và mọi nơi (chi dưới, chi trên, thân mình...), nam cũng như nữ.

U thường tiến triển chậm. Bệnh nhân thường đến khám bệnh sau khi phát hiện 1 đến 5 năm.

Khám thấy u có giới hạn khá rõ, chắc, di động được (trừ khi có kích thước lớn). Tổng trạng bệnh nhân thường không thay đổi.

Đại thể

U thường có giới hạn rõ, dễ bóc tách khỏi mô xung quanh nên dễ nhầm là một u lành. Thực tế, mô u không có vỏ bao và luôn luôn xâm nhập vào mô lân cận. Mặt cắt u đặc, trắng xám hay hồng, có vân sợi.

Vi thể

Có 2 loại:

* Sarcom sợi biệt hoá rõ (75-80%) gồm tăng sản các tế bào hình thoi hoặc bầu dục dài xếp thành bó chạy đủ mọi hướng tạo sợi võng và sợi keo, ít hình ảnh phân bào dị dạng.

* Sarcom sợi biệt hoá kém (20-25%) giàu tế bào hơn, nhân hình bầu dục hơn, tạo ít sợi võng, và sợi keo hơn, phân bào nhiều hơn và có tiên lượng xấu hơn.

Điều trị

Cắt rộng u hoặc đoạn chi cách u trên 2 cm.

Tiên lượng

Sarcom sợi ở nông và càng biệt hoá rõ thì tiên lượng càng tốt. Tỷ lệ sống thêm 5 năm là 40-80% tùy tác giả và tùy cách điều trị.

Tỷ lệ tái phát cao, 50-70%, mỗi lần tái phát, độ ác của u tăng lên. Tỷ lệ di căn xa 20-40%, thường đến phổi và phần mềm nơi khác bằng đường máu.

Sarcom sợi bì lồi

Thường được xem là sarcom sợi của lớp bì da.

Tuy nhiên, nhờ phương pháp cấy mô, và kỹ thuật hoá-mô (enzim học...) và kính hiển vi điện tử, người ta biết được nguồn gốc u từ mô bào có khả năng như một nguyên bào sợi.

U tiến triển chậm. Về lâm sàng, phân biệt với u mô bào sợi ở kích thước lớn hơn (trên 3 cm), xâm nhập mô chung quanh nhiều hơn và hay tái phát.

Đại thể

Mô u từ lớp bì mọc lồi lên trên da thành nhiều khối và xâm nhập xuống các mô bên dưới, không giới hạn rõ.

Vi thể

Gồm những tế bào hình thoi hoặc đa diện xếp thành từng cuộn như hình xoáy lốc hay điển hình là cấu trúc hình bánh xe bò. Ít có hoặc không có hình ảnh dị dạng tế bào và phân bào.

Điều trị

Cắt rộng u cách 2 cm về mọi phía.

Tiên lượng

Rất tốt, 90% sống trên 5 năm, chết do mô u xâm nhập và chèn ép các cơ quan xung quanh sau nhiều lần mổ tái phát. Rất hiếm hoặc không cho di căn.

Sarcom cơ vân

Là loại sarcom phần mềm hay gặp nhất ở thanh thiếu niên, gồm một nhóm u rất phức tạp, có nguồn gốc tạo mô chưa rõ. Ashley (1978) cho là u phát triển từ tế bào trung mô không biệt hoá có thể biến thành nguyên bào cơ vân khi bị kích thích. Hiện nay, u được chia làm 3 nhóm chính khác nhau về tuổi, vị trí, hình ảnh đại thể và vi thể. Xuất độ u đứng thứ 3 sau u ác mô bào và sarcom sợi.

Sarcom cơ vân tiến triển rất nhanh, trong vòng vài tháng bệnh nhân đã đến khám bệnh với u khá to và tổng trạng giảm sút.

Điều trị

Đoạn chi trên u 10cm hay trên một khớp nếu u ở tứ chi. Nếu ở vị trí khác thì cắt rộng u.

Tiên lượng

Sarcom cơ vân xâm nhập dễ dàng và nhanh chóng vào mô xung quanh, (có thể phá hủy xương) nên thường tái phát, cho di căn sớm và rộng bằng đường máu và đường limphô đến phổi hạch và các cơ quan khác.

Tỷ lệ sống thêm 5 năm theo số liệu của Bệnh viện Nhân dân là 5%, giống của các tác giả khác. Theo Jaffe (1978): 30% sống thêm 5 năm sau khi phẫu trị phối hợp với xạ trị và hoá trị. Hiện nay, nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực đa hóa trị, 65% bệnh nhân được điều trị khỏi bệnh. Dự hậu thay đổi tùy nhóm, tốt nhất là sarcom cơ vân chùm, kế đến là nhóm đa dạng không biệt hóa và sarcom cơ vân dạng nang.

Sarcom cơ vân chùm

Còn gọi là sarcom chùm, sarcom cơ vân phôi dạng chùm nho, gặp hầu hết ở trẻ dưới 5 tuổi, hiếm khi trên 10 tuổi; là loại sarcom cơ vân hay gặp nhất.

Đại thể

U có dạng chùm nho, hay gặp ở niệu-dục và vùng đầu-mặt-cổ...(phát triển từ mô dưới niêm mạc của một số tạng phủ hay xoang cơ thể).

Vi thể

Hình ảnh chủ yếu là các tế bào không biệt hoá hình cầu, bầu dục hay hình sao, bào tương ít, nằm trong một mô đệm nhầy. Đôi khi thấy vài dạng tế bào như ở người trưởng thành, có vân cơ.

Sarcom cơ vân đa dạng không biệt hoá ở người trưởng thành

U gặp ở mọi tuổi, thường nhất từ 40 đến 70 tuổi, đa số ở chi (76%) nhất là ở đùi, cánh tay ...

Đại thể

U nằm sâu trong cơ vân, mềm bở, màu đỏ hồng, hay bị xuất huyết hoại tử, không có vỏ bao, xâm nhập mạnh.

Vi thể

Tế bào u rất đa dạng, dị dạng, không sắp xếp thành cấu trúc gì cả. Đa số tế bào hình thoi có nhánh hoặc đa diện. Đặc biệt có những tế bào có bào tương rộng ái toan, tế bào hình vợt, hình nòng nọc, hình con nhện, hình quai xách... Đại bào một hay nhiều nhân, tế bào nhân quái rất thường gặp. Hình ảnh phân bào nhiều. Yếu tố chẩn đoán chắc chắn là thấy vân cơ trong bào tương nhưng hiếm và khó tìm. Chẩn đoán dễ nhầm với u ác mô bào sợi.

Sarcom cơ vân nang

Còn gọi là sarcom cơ vân thanh thiếu niên vì u chủ yếu gặp ở trẻ em và thanh niên, đôi khi ở người trưởng thành. U hay gặp nhất ở chi, kế đến thân mình và vùng đầu cổ.

Đại thể

U nằm trong cơ vân hoặc ở dưới da gây đau nhức nhiều. Tính chất u giống dạng ở người trưởng thành.

Vi thể

Cấu trúc chính và chiếm ưu thế là dạng nang với những khoảng trống không đều có vách mô sợi, lót bởi các tế bào u đa dạng, dị dạng nhưng thường nhỏ hơn dạng ở người trưởng thành. Rất nhiều tế bào u nằm tự do trong lòng nang, có thể thấy vân cơ  trong 30% trường hợp. Có hiện tượng chuyển vị của 2 nhiễm sắc thể 2 và 13 (q35-37; q14).

Sarcom mỡ

Sarcom mỡ có nguồn gốc từ nguyên bào mỡ, xuất độ đứng hàng thứ 4. U thường gặp ở người lớn tuổi, hiếm khi dưới 20 tuổi. U phát triển nằm sâu trong phần mềm nhất là ở mông đùi, cẳng chân, sau phúc mạc ...

Đại thể

U lớn tương đối chậm bằng cách xâm nhập mô xung quanh tạo thành một khối lớn có giới hạn rõ, nhiều nơi có màu vàng...

Vi thể

Gồm những tế bào có bào tương chứa mỡ đẩy nhân lệch về một bên, những vùng mô mỡ phôi, nhiều vùng mô nhầy, đôi khi có các đại bào dị dạng hoặc tế bào hình thoi xếp thành từng dãy.

Điều trị

Cắt rộng cách u 2 cm hoặc đoạn chi.

Tiên lượng

Tỷ lệ tái phát là 60% sau cắt u, tỷ lệ di căn là 40%, đến phổi gan và tỷ lệ sống thêm 5 năm là 40 đến 60%.

Sarcom màng khớp

U phát triển từ mô mềm gần khớp, túi nhớt và màng gân, có nguồn gốc từ nguyên bào màng khớp. 60-70% u gặp ở chi dưới, nhất là gần gối..., ở lứa tuổi thanh niên và trung niên (trung bình 36 tuổi).

Đại thể

U đặc, giới hạn khá rõ, đôi khi có ngấm vôi. Mô u không mọc từ màng khớp mà từ các mô liên kết ngoài màng khớp rồi sau đó có thể xâm nhập vào khớp.

Vi thể

Sarcom màng khớp loại điển hình có hai thành phần:

Các nguyên bào màng khớp hình đa giác hay hình trụ sắp xếp quanh những khe, những ống dạng tuyến... giống cấu trúc màng khớp.

Những tế bào hình thoi giống nguyên bào sợi, có phân bào và sợi võng sắp xếp xung quanh các nguyên bào màng khớp. Các tế bào này cũng có nguồn gốc từ nguyên bào màng khớp. Các nguyên bào màng khớp có thể tiết mucopoly-saccharide ăn màu PAS(+).

Điều trị

Cắt rộng u hoặc đoạn chi.

Tiên lượng

Tỷ lệ sống thêm 5 năm là 60-70%, chết thường do di căn phổi, hạch.

U ác trung biểu mô

Đa số u trung biểu mô thuộc loại ác, hầu hết phát triển từ màng phổi và phúc mạc, rất hiếm khi ở màng tim. Đây là loại u hiếm gặp, đa số ở người trưởng thành.

Mô u cấu tạo bởi:

Các ống hay dãy gồm những tế bào ác tính giống tế bào biểu mô.

Các tế bào hình thoi và sợi võng. Đây là những tế bào trung biểu mô đóng vai trò như một nguyên bào sợi.

Hỗn hợp 2 loại tế bào trên.

Sarcom mạch máu

Sarcom mạch máu rất hiếm gặp so với u lành mạch máu, đa số thuộc loại u ác tế bào nội mô mạch máu, có độ ác cao, di căn xa bằng đường mạch máu và mạch limphô.

U ác nội mô mạch máu

Đa số u ở mô dưới da, cơ và nội tạng nên triệu chứng chính là sưng.

Đại thể

Mô u rất giàu mạch máu.

Vi thể

Mô u gồm những đám mao mạch không điển hình, thường thông nối với nhau. Các mao mạch này lót bởi các nguyên bào nội mô dị dạng lớn, có hình cầu hay bầu dục, đôi khi lấp kín lòng mạch.

U ác mạch chu bào

Rất hiếm gặp, thường ở chi dưới (đùi) và sau phúc mạc, di căn theo đường mạch máu.

U ác trung mô

Là loại u ác phần mềm hiếm gặp.

Vi thể

Gồm 2 hay nhiều thành phần ác tính: sarcom cơ, sarcom mỡ, sarcom mạch, sarcom xương, sarcom sụn, sarcom võng bào...

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào

Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày

Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).

Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt

Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết

Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt

Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.

Giải phẫu bệnh bệnh của miệng và xương hàm

Một loại không thường gặp là u nguyên bào cơ có hạt ở lưỡi, có hình thái giống u cùng tên ở nơi khác, gồm những tế bào to với bào tương có hạt.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng

Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.

Tổn thương cơ bản của tế bào và mô

Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp

Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.

Giải phẫu bệnh ruột non

Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung

Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Giải phẫu bệnh khối u

U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.

Giải phẫu bệnh viêm não màng não

Ở trẻ em, Haemophilus influenzae là vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm màng não; sự phát triển của vắc xin, làm giảm tỷ lệ viêm màng não rất nhiều.

Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung

Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.

Giải phẫu bệnh dạ dày

Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.

Giải phẫu bệnh viêm xương

Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.

Giải phẫu bệnh u lành tử cung

Pôlíp teo đét: có lớp tuyến teo đét, tế bào tuyến vuông hay trụ thấp. Các tuyến dãn nở, lớn hơn bình thường

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng

U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.

Giải phẫu bệnh viêm đại tràng

Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn

Phôi thai mô học và sinh lý học tử cung

Sau rụng trứng, các tuyến có hoạt động chế tiết ở đầu giai đoạn này, các tế bào tuyến có nhiều không bào chứa glycogen, và đội nhân hơi cao.