- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh ung thư
Giải phẫu bệnh ung thư
Các ung thư thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dịch tễ học
Có khoảng 1.400.000 trường hợp ung thư mới trong năm 2006, và 565.000 người sẽ chết vì ung thư tại Hoa Kỳ.
Các ung thư thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.
Tỷ lệ tử vong do khối ung thư khác nhau; ung thư phát triển khoảng 25% các cá thể, và tỷ lệ tăng dần theo tuổi.
Mặc dù sự phát triển của nhiều loại ung thư là đơn lẻ, một số bệnh do khiếm khuyết di truyền cũng dẫn đến sự phát triển bệnh ác tính. Những nguyên nhân di truyền của các khối ung thư có thể được chia thành các nhóm: NST thường và những khiếm khuyết DNA.
* Những điểm quan trọng:
Mặc dù một số đột biến có liên quan đến sự phát triển của một ung thư, một đột biến riêng lẻ sẽ không đủ tạo nên sự phát triển của ung thư.
Có những khối u liên quan đến gia đình, cụ thể đột biến di truyền; Hầu hết các u gia đình không có đột biến di truyền giống nhau.
Một khối u được định nghĩa là u gia đình, là một khối u có ở nhiều thế hệ trong cùng một gia đình. Các u gia đình thường khởi phát sớm. Ví dụ như u vú, u buồng trứng, và đại tràng.
Virus và vi khuẩn liên quan đến khối ung thư
Human T-cell leukemia virus type 1 (HTLV-1)
Ung thư : Adult T-cell leukemia / limphôm.
Human papillomavirus (HPV).
Ung thư: carcinôm tế bào gai của cổ tử cung.
Cơ chế: virus Sản xuất E6 và E7 protein, trong đó hạn chế với chức năng của p53 và RB, tương ứng.
Epstein-Barr virus (EBV).
Ung thư: lymphôm Burkitt, lymphôm B-cell, các trường hợp bệnh Hodgkin, và carcinôm mũi họng.
Cơ chế: EBV nhập vào các tế bào B qua gắn kết với CD21. Cuối cùng thúc đẩy tế bào lymphô B tồn tại lâu dài.
Viêm gan virus B (HBV).
Ung thư: carcinôm tế bào gan.
Cơ chế: gây viêm gan mãn tính; Cũng bởi vì HBV liên kết với protein p53, can thiệp với chức năng của nó.
Helicobacter pylori:
Ung thư: lymphôm MALT của dạ dày (MALTomas: mucosa-associated lymphoid tissue).
Human herpesvirus 8 (HHV-8):
Ung thư: lymphôm nguyên phát và sarcôm Kaposi.
Ảnh hưởng của khối u
Các ảnh hưởng của khối u thường phụ thuộc vào vị trí của khối u; tuy nhiên, một loại ung thư có khả năng chế tiết và phóng thích các sản phẩm vào máu gây tác dụng lên toàn thân, như hội chứng cận ung thư.
Ảnh hưởng của khối u theo vị trí
Một khối u 2,0cm trong cuống phổi, có thể giết chết một bệnh nhân.
Một u choáng chỗ: ở tim, não, gây chèn ép ở não hay huyết khối ở tim.
U to chèn ép mạch máu: nhồi máu.
U xâm nhập mạch máu: ho ra máu, xuất huyết nội, tiểu máu.
U xâm nhập dây thần kinh có thể dẫn đến tổn thương dây thần kinh hoặc gây đau.
Choáng chỗ gây tắc cơ học.
Suy kiệt
Nguyên nhân: Mất cơ, mỡ của cơ thể, tiêu hủy xương có thể dẫn đến gãy xương (tức là gãy xương bệnh lý), kèm suy yếu và chán ăn.
Cơ chế: do cytokine được sản xuất từ các khối u (hoại tử u) và sự đáp ứng của ký chủ với u.
Hội chứng cận ung thư
Định nghĩa: là tác dụng phụ của một khối u, mà không phải do chức năng thông thường; sự chế tiết ra các chất có đặc tính của hormon.
Các hội chứng cận u có 02 loại:
a. Sản xuất chất có đặc tính giống hormon:
Protein giống hormon tuyến cận giáp (PTH) như: carcinôm tế bào gai của phổi, carcinôm vú, và carcinôm tế bào thận; kết quả gây ra chứng tăng calci huyết.
Protein giống hormon vỏ thượng thận (ACTH), như: carcinôm tế bào ở phổi và carcinôm tụy, gây hội chứng Cushing.
Erythropoietin: Sản xuất bởi carcinôm tế bào thận, và carcinôm tế bào gan. Kết quả trong đa hồng cầu.
b. Hội chứng thần kinh - cơ bắp, bao gồm cả hội chứng Lambert-Eaton, là một hội chứng nhược cơ.
Sinh bệnh học ung thư
Sự thay đổi từ một tế bào bình thường thành một tế bào ác tính, nó phải tuân theo các bước sau:
Bước 1. có tính độc lập trong các tín hiệu tăng trưởng và không phụ thuộc vào yếu tố ức chế.
Bước 2. không chết theo lập trình.
Bước 3. khiếm khuyết gen trong sửa chữa DNA.
Bước 4. có được khả năng phân chia không giới hạn số lần.
Bước 5. thúc đẩy sự sinh mạch.
Bước 6. xâm lấn mô xung quanh, qua màng đáy và di căn các cơ quan xa.
Quá trình gây ung thư
Các tế bào phải có đột biến, không chết, và các tế bào có thể phân chia truyền lại các đột biến.
Các gen phổ biến nhất bị ảnh hưởng trong quá trình sinh ung
Tiền gen sinh ung: Tiền gen sinh ung là gen thường hoạt động cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường; Gen sinh ung làm cho tế bào phân chia không kiểm soát được, mà kết quả là tăng tế bào đột biến.
Gen đè nén khối u: Gen này có chức năng kiểm soát tăng trưởng tế bào; khiếm khuyết gen này, dẫn đến các tế bào tăng trưởng không kiểm soát được, thông qua sự mất điều chỉnh trong phân chia tế bào.
Các giai đoạn tiến triển của bệnh ung thư
Từ tế bào bình thường tiến tới tăng sinh tế bào:
Nghịch sản: tế bào tăng trưởng mất trật tự, với NST tăng, tăng phân bào bất thường, và tỷ lệ nhân / bào tương tăng.
Ung thư tại chỗ: nghịch sản hết bề dầy của lớp thượng mô.
Ung thư xâm lấn: tế bào khối u xâm nhập qua màng đáy.
Ung thư di căn: tế bào ung thư lan sang những cơ quan xa.
Hình thái học của ung thư
Đại thể
Vị trí: ung thư có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể.
Hình dạng:
Ung thư thượng mô phủ thường có dạng sùi, loét và xâm nhiễm.
Còn ung thư tạng đặc thường có dạng nốt tròn, bọc, và tổn thương vệ tinh.
Kích thước: từ rất nhỏ, không có triệu chứng lâm sàng đến rất to 10cm.
Vỏ bao: ít có vỏ bao.
Màu sắc: đa dạng.
Mật độ: khác nhau.
Vi thể
Dựa vào đặc điểm biến đổi của nhân và thay đổi cấu trúc mô.
không điển hình và mất biệt hóa: thay đổi của tế bào bao gồm (1) sự thay đổi kích thước và hình dạng của các tế bào và nhân tế bào (đa dạng); (2) nhân lớn, nhiều chất nhiễm sắc, kèm chất nhiễm sắc thô và hạt nhân nổi bật; (3) phân bào bất thường, và (4) nhân quái, kể cả tế bào khổng lồ.
Hoạt động phân bào: nhiều phân bào, hình ảnh phân bào đa dạng.
Hỉnh ảnh tăng trưởng của u: sắp xếp mất trật tự, và xâm nhập các cấu trúc xung quanh, kèm hoại tử cục bộ.
Xâm nhập: tiêu chuẩn chắc chắn ung thư là xâm nhập mô kế cận, vỏ bao, và đặc biệt là các mạch máu và mạch bạch huyết.
Mất ức chế tiếp cận, rời rạc dễ bong tróc.
Di căn: di căn được xác định là ác tính. Cần phải tìm nơi nguyên phát.
Các kháng nguyên của khối u
Các kháng nguyên đặc hiệu của u, có thể kích thích phản ứng viêm.
Cơ chế sản xuất kháng nguyên:
Sản phẩm của gen sinh ung đột biến và gen ức chế khối u.
Protein được sản xuất bởi virus sinh ung.
Thay đổi glycoprotein / glycolipid bề mặt tế bào.
Bộc lộ protein quá mức.
Kháng nguyên phôi (AFP).
Chẩn đoán bệnh ung thư
Các phương pháp không xâm lấn để phát hiện khối ung thư trong giai đoạn sớm rất quan trọng và có ý nghĩa tiên lượng. Khảo sát dựa vào các chất đánh dấu, là protein tiết vào máu của khối ung thư, cho phép chẩn đoán sớm bệnh ung thư cũng như theo dõi tiến triển của bệnh trong quá trình điều trị; các nốt di căn và các loại ung thư có độ biệt hóa kém sẽ khó chẩn đoán trên kính hiển vi, và phải nhuộm hóa mô miễn dịch mới tìm được nguồn gốc tế bào.
Phân độ mô học và giai đoạn bệnh của ung thư
Dùng để biểu thị mức độ ác tính của khối u, tính ác càng cao thì khối u càng có khả năng di căn xa, tiến triển nhanh và tiên lượng xấu.
Tương tự độ biệt hóa, độ mô học của khối u được các nhà giải phẫu bệnh đánh giá.
Có nhiều cách phân độ mô học tùy thuộc vào cơ quan, vào điều kiện thực tế về các kỹ thuật đang áp dụng: ví dụ phân loại và phân độ mô học của limphôm không Hodgkin.
Độ mô học dựa vào các yếu tố:
Có nhiều cách phân độ mô học, những điểm chính dùng để phân độ thường là:
độ biệt hóa của các tế bào khối u: so sánh với các loại tế bào bình thường cùng nguồn gốc.
Chỉ số phân bào.
Hoại tử mô đệm hay xâm nhập thần kinh…
Các giai đoạn của bệnh ung thư
Giai đoạn của bệnh ung thư là xác định mức độ lan rộng xung quanh và sự di căn của khối u, dựa vào ba yếu tố: hạch, kích thước khối u, và di căn xa (TNM), vào thời điểm bệnh được phát hiện trên lâm sàng. Giai đoạn của bệnh ung thư có giá trị tiên lượng rất tốt.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh phần mềm
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Giải phẫu bệnh đại tràng
Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.
Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng
Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung
Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.
Giải phẫu bệnh tổn thương giả u cổ tử cung
Tổn thương thường gặp ở phụ nữ dùng viên thuốc ngừa thai, hay ở phụ nữ có thai hay sau sanh.
Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa
Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh dạ dày
Yếu hoặc thiếu hoàn toàn hay thiếu một phần cơ hoành, thường là bên trái, có thể gây ra thoát vị các bộ phận trong bụng vào lồng ngực. Dị tật này khác với thoát vị hoành (đã đề cập trong bài bệnh của thực quản).
Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.
Giải phẫu bệnh u phúc mạc
Đó là những khối dạng bọc, to hoặc nhỏ, ở mạc treo ruột hoặc dính vào phúc mạc dọc theo thành bụng. Có thể chẩn đoán nhầm với các u khác trong bụng.
Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não
Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.
Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu
Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).
Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh
Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc
Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.
Giải phẫu bệnh ruột non
Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.
Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung
Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung
Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.
Giải phẫu bệnh tinh hoàn
Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Sarcom cơ trơn tử cung
Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.
Giải phẫu bệnh viêm đại tràng
Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn
Giải phẫu bệnh dương vật
U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.
Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng
Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.
Giải phẫu bệnh viêm xương
Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.