- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung
Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung
Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
U mô đệm nội mạc lành tính
Hiếm gặp, chiếm 1/4 các u mô đệm nội mạc tử cung. 3/4 bệnh nhân ở lứa tuổi sinh đẻ, với tuổi trung bình là 47 tuổi.
Bệnh nhân thường bị rong kinh, rong huyết, đau bụng hoặc đau hạ vị.
Đại thể:
U có dạng nốt, chắc, vàng hay nâu, khu trú, phồng lên so với mô cơ lân cận. Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.
Vi thể:
U gồm các tế bào giống như tế bào mô đệm nội mạc tử cung bình thường. U khu trú, không xâm nhập vào mô xung quanh, chèn ép lớp nội mạc và mô cơ kế cận. Các tế bào u đồng dạng, rất ít dị dạng tế bào, phân bào ít.
Điều trị bằng cắt bỏ tử cung nếu u lớn hay cắt rộng nếu u nhỏ.
Sarcom mô đệm nội mạc tử cung
Chiếm 26% sarcom tử cung, 2/3 là dạng ác tính thấp, 1/3 là dạng ác tính cao. Bệnh nhân thường có tuổi từ 42-53 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở người trẻ. U gây rong huyết, rong kinh, đau bụng kinh, làm tử cung thường to hơn bình thường.
Đại thể:
U thường tăng sản dạng pôlíp trơn láng, nhô vào hay choán cả buồng tử cung. Cơ tử cung có thể bị u xâm nhập lan tỏa, dày hơn bình thường. Hoặc u dạng khối tròn, bờ lồi lõm, mềm, nâu hay vàng cam, khác với mặt cắt chắc, trắng cuộn của u cơ trơn. U cũng hay có dạng khối, bờ không rõ, với các giải hồng, nâu hay vàng xâm nhập vào lớp cơ.
Vi thể:
Dạng ác tính thấp: còn được gọi là bệnh mô đệm nội mạc trong mạch limphô, gồm các tế bào mô đệm đều nhau, ít dị dạng, nhân tròn hay bầu dục, chất nhiễm sắc mịn, bào tương ái toan hoặc ái kiềm, phân bào ít (3-10 phân bào cho mỗi quang trường lớn).
Dạng ác tính cao: tế bào mô đệm dị dạng nhiều hơn, phân bào nhiều hơn (10-20 phân bào cho mỗi quang trường lớn). U xâm nhập vào lớp cơ, có khi gây hoại tử mô cơ và xâm nhập vào các mạch máu và mạch limphô.
Điều trị dạng ác tính thấp bằng cắt bỏ toàn phần tử cung và hai phần phụ, và sau đó bổ túc bằng hoá trị (dùng lâu dài progestin). Với dạng ác tính cao, điều trị bằng phẫu thuật kèm với xạ trị trước và sau phẫu.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng
Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.
Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng
Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.
Giải phẫu bệnh bệnh thực quản
Thực quản có lớp niêm mạc là thượng mô lát tầng không sừng hoá, đoạn gần tâm vị có tuyến giống tuyến tâm vị. Lớp cơ thực quản có 2 loại: cơ vân ở 1/3 trên và cơ trơn 2/3 dưới.
Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)
Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.
Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan
Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.
Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung
Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh đại tràng
Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.
Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh
Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Giải phẫu bệnh viêm xương
Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.
Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm
Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán ( ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).
Giải phẫu bệnh của tuyến vú
Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.
Giải phẫu bệnh ruột non
Lớp thượng mô lót bởi các hốc khác với lớp thượng mô của nhung mao. Có 4 loại tế bào thượng mô của hốc: tế bào Paneth, tế bào không biệt hoá, tế bào đài và tế bào nội tiết.
Giải phẫu bệnh khối u
U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết tắc
Huyết tắc là kết quả của quá trình di chuyển một vật lạ trong dòng huyết lưu, rồi ngưng chuyển để gây lấp kín lòng mạch (embolein: đẩy vào) taọ nên cục huyết tắc.
Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh
Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.
Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào
Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:
Giải phẫu bệnh u và giả u ruột
Thay vì gây viêm ruột thừa thì lại làm cho các chất nhầy tiết ra bị ứ đọng lại trong lòng ruột tạo nên bọc nhầy.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc
Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Sarcom cơ trơn tử cung
Hầu hết sarcom cơ trơn nằm trong lớp cơ, dưới dạng một khối đơn độc, đường kính trung bình là 9cm, bờ không rõ rệt, mềm hay chắc.
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng
Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.