- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn, u mầm bào có xuất độ cao hơn nữa. U gặp ở mọi lứa tuổi, từ trẻ đến già, thường từ 10-60 tuổi. Ở trẻ em và thiếu nữ, hơn 60% u buồng trứng là u mầm bào, và 1/3 u này ác tính. Ở người lớn, hầu hết u mầm bào (95%) lành tính và là u bọc dạng bì hay u quái bọc trưởng thành.
U nghịch mầm
U nghịch mầm gồm các tế bào tròn, bào tương sáng, giống như tế bào mầm nguyên thủy về hình dạng cũng như về hoá mô. U nghịch mầm có xuất độ 1-4% ung thư buồng trứng. Trong 80-90% các trường hợp, u được phát hiện trước 30 tuổi, với tuổi trung bình là 22 tuổi. U thường ở hai buồng trứng (14% ở giai đoạn I), nhưng nhiều khi u bên buồng trứng còn lại chỉ được chẩn đoán trên vi thể.
U đặc, chắc như thịt, bề mặt nhẵn hay lồi lõm, xẻ đôi có phân thùy, mặt cắt trắng hồng hay trắng xám. Đường kính trung bình là 15cm.
Vi thể:
Các tế bào lớn, đa diện tăng sản thành dải hay bẹ, giữa các dải là mô đệm sợi với rải rác limphô bào và đại bào Langhans. Nhân tế bào u tròn, bào tương có hạt. Có nhiều phân bào (10-30 cho một quang trường lớn). Tế bào u chứa glycogen và phosphatase kiềm. U thường di căn qua buồng trứng bên kia, vào vùng chậu và vào hạch.
Tiên lượng tốt theo các nghiên cứu gần đây, với tỷ lệ sống 5 năm là 75-90%. Nếu u nghịch mầm chỉ có ở một buồng trứng và còn trong vỏ bao, dự hậu sống 5 năm hơn 90%, mặc dù nếu chỉ điều trị bằng phẫu đơn thuần (cắt một vòi trứng và buồng trứng) có 18-52% tái phát. U tái phát được điều trị thành công với xạ trị. Tiên lượng xấu nếu u đã di căn lúc được chẩn đoán, u lớn, dính, u ở cả hai buồng trứng, u loại tế bào rất dị dạng.
U xoang nội bì phôi
U đứng hàng thứ nhì trong các u mầm bào. Tuổi phát hiện u là 17 tuổi, và u có đặc điểm là tăng trưởng rất nhanh. Theo Kurman, 50% các u được phát hiện một tuần sau các triệu chứng đầu tiên. 30% các u vỡ trước khi phẫu thuật. U thường ở một buồng trứng, đường kính trung bình 15cm, có bề mặt trơn láng, mặt cắt đặc hoặc rải rác các bọc với các ổ hoại tử xuất huyết. U có màu vàng hoặc xám.
Vi thể:
Có nhiều dạng khác nhau, thường phối hợp trong cùng một khối u:
Dạng mê lộ với các khoảng trống và các ống thông thương với nhau, và là dạng hay gặp nhất.
Dạng nhú giả với các thể Schiller-Duval.
Dạng đa xoang gồm mô đệm với các tế bào hình thoi và các bọc bao phủ bởi một lớp tế bào thượng mô nhầy.
Dạng đặc, biệt hoá dạng gan, khó chẩn đoán nếu u chỉ có đơn thuần dạng này. Các tế bào lớn, nhiều nhân với các hình ảnh khe tuyến. Ta thường gặp các thể hyalin tròn, có phản ứng PAS dương tính. U dương tính với alpha-foetoprotein. Trong 1/3 trường hợp, khi phẫu, u đã di căn vào mạc nối lớn, hạch limphô và gan. Tiên lượng xấu nếu u lớn hay cắt bỏ u không hoàn toàn. 93% u tái phát trong năm đầu, và tái phát được nhận biết qua đo lượng alpha-foetoprotein. Hiện nay, với đa hoá trị, tiên lượng sống 5 năm là hơn 50%.
Carcinom phôi
Carcinom phôi là u gồm các tế bào nguyên thủy đa năng, có thể biệt hoá thành:
Dạng phôi, như kiểu u quái.
Dạng ngoài phôi, như kiểu u xoang nội bì phôi hay carcinom đệm nuôi.
U chiếm 4% u mầm bào ác tính, thường gặp ở tuổi thiếu niên, với tuổi trung bình 15 tuổi. 60% các trường hợp có dậy thì sớm. U thường ở một buồng trứng.
Đại thể:
U có đường kính 17cm, có vỏ bao, mặt trơn láng, mặt cắt mềm, trắng xám hay trắng vàng, không đồng nhất. U có rải rác các nang nhỏ chứa chất nhầy và các vùng hoại tử và xuất huyết.
Vi thể:
U gồm các đám tế bào lớn, đa dạng, với các nhú và các khe tuyến. U có nhiều phân bào, trên 30 cho một quang trường lớn. Đôi khi u có các khối cầu hyalin hay các hợp bào nuôi đơn độc. Mô đệm thưa, phù và xuất huyết, với các thành phần phôi dạng sarcom. Ngoài các thành phần phôi, đôi khi có mô trưởng thành như mô sụn hay thượng mô lát tầng. Đôi khi mô u còn có các thể dạng phôi. Tế bào của carcinom phôi nhuộm dương tính với cytokeratin và một số dương tính với alpha-foetoprotein, trong khi tế bào của u nghịch mầm cytokeratin âm tính. U ác tính cao, xâm lấn tại chỗ, cho di căn sớm theo đường limphô, sau đó theo đường máu. U không nhạy với tia xạ, nhưng tiên lượng u đã tốt hơn với đa hoá trị liệu.
U đa phôi
U có nhiều thể dạng phôi, tương tự như phôi trong những ngày đầu (trước ngày thứ 18), trước khi phôi biệt hoá thành 3 lá, lá ngoài, lá trong và lá giữa. U có thể phối hợp với các u mầm bào ác tính khác. U có tiết ra HCG và alpha-foetoprotein.
U rất hiếm gặp, xảy ra ở người trẻ hay ở người đang tuổi sinh đẻ.
Đại thể :
U thường ở một buồng trứng, kích thước thường lớn. U đặc, có nhiều vùng xuất huyết hoại tử.
Vi thể:
U gồm rất nhiều thể dạng phôi, với đĩa phôi, xoang ối và xoang nội bì, bao quanh bởi trung mô nguyên thủy ngoại phôi. U rất ác tính, không nhạy với tia xạ. Tiên lượng khá hơn với đa hoá trị.
Carcinom đệm nuôi
Rất hiếm gặp. Axe (1985) chỉ ghi nhận được 6 trường hợp. Hầu hết carcinom đệm nuôi ở buồng trứng thường kèm với u mầm bào ác tính khác như u quái hay u xoang nội bì phôi. U thường kèm theo xuất huyết trong ổ bụng, u màu đỏ, nâu, bở, đường kính từ 4-25cm.
Vi thể:
U gồm các tế bào nuôi và hợp bào nuôi. Tế bào nuôi hình đa giác hoặc tròn, bào tương sáng, nhân đậm màu. Hợp bào nuôi là những tế bào lớn bào tương ái kiềm, chứa không bào, có nhiều nhân đậm màu, to nhỏ không đều. U có nhiều vùng xuất huyết và ít mô đệm. U tiết ra HCG. Buồng trứng còn lại có thể có hoàng thể (giống như khi có thai).
Tiên lượng carcinom đệm nuôi đã thay đổi với đa hoá trị liệu. Theo Axe, 4 trường hợp u trên tổng số 6 trường hợp còn sống thêm 5 năm. Không điều trị, u rất ác tính, xâm nhập các cơ quan lân cận, rồi lan tràn khắp ổ bụng và di căn theo cả đường máu lẫn đường bạch huyết. U không nhạy với tia xạ và không nhạy với methotrexate.
U quái
U quái không trưởng thành
U quái không trưởng thành gồm các mô xuất xứ từ ba lá phôi và những cấu trúc non hay phôi. Cần phân biệt u quái không trưởng thành với u quái trưởng thành hoá ác, hoặc với u hỗn hợp trung bì, xảy ra ở người lớn tuổi hơn.
U quái không trưởng thành chiếm 1% các u quái buồng trứng. Tuổi thường gặp là 19 tuổi. Trong 70% các trường hợp u chỉ có ở một buồng trứng. 50% các u quái này có tăng lượng alpha-foetoprotein huyết thanh.
Đại thể:
U thường ở một buồng trứng, đường kính từ 9-28cm. U nửa đặc nửa bọc, mặt cắt không đều. Vùng bọc thường chứa dịch trong hay nhầy, hay chất dạng mỡ.
Vi thể:
U gồm mô xuất phát từ cả ba lá phôi. Có mô trưởng thành và có thành phần mô không trưởng thành. Các thành phần thường gặp là mô thần kinh, với các ổ nguyên bào thần kinh, mô đệm non, mô sụn non, thượng mô tiêu hoá v.v... Thurlbeck và Scully chia u quái không trưởng thành ra 4 độ dựa trên lượng mô thần kinh non :
Độ 0: toàn là mô trưởng thành.
Độ 1: rất ít mô non, ít phân bào. Lâu lâu trên một quang trường nhỏ có mô thần kinh non.
Độ 2: mô thần kinh non nhiều hơn, nhiều phân bào hơn.
Độ 3: mô thần kinh non nhiều. Có hơn 4 quang trường nhỏ có mô thần kinh non trên một phiến kính. Nhiều phân bào.
Độ càng lớn, u càng hay cho di căn.
Tiên lượng sống thêm 5 năm là 83% cho độ 1, 51% cho độ 2 và 33% cho độ 3. Ngoài thành phần lá ngoài với mô thần kinh, mô thần kinh đệm, tế bào hạch, thượng mô thần kinh, còn có các thành phần của lá giữa như mô sợi, sụn, xương, cơ vân, mô limphô và trung mô. Lá trong thường có các ống lót bởi thượng mô trụ có lông chuyển, hoặc đôi khi thượng mô hô hấp, thượng mô tiêu hoá. Các loại mô trên nằm rải rác ngẫu nhiên trong u, chứ không có khuynh hướng sắp xếp thành các tạng như trong u quái trưởng thành.
U quái không trưởng thành còn có thể phối hợp với u xoang nội bì phôi, u nghịch mầm, carcinom phôi, carcinom đệm nuôi, và u đa phôi.
U không nhạy với xạ trị nhưng nhạy với đa hoá trị.
U quái trưởng thành
U quái trưởng thành đặc
Còn được gọi là u quái trưởng thành lành tính. Đây là một loại u buồng trứng rất hiếm gặp. U thường gặp ở trẻ em và thiếu niên. Hầu hết u quái buồng trứng đặc có một phần mô phôi thai và được xếp vào nhóm ác tính. Trái lại, u quái đặc gồm toàn mô trưởng thành xuất phát từ 3 lá phôi là u lành, tiên lượng rất tốt.
U thường lớn, đặc ở một buồng trứng.
Vi thể:
U gồm các mô trưởng thành sắp xếp trật tự hơn, có khuynh hướng sắp xếp thành tạng. Có khi thành phần thần kinh chiếm ưu thế với mô thần kinh trưởng thành và đám rối mạch mạc.
U quái trưởng thành bọc
Được gọi là u bọc dạng bì. U gồm mô xuất phát từ ba lá phôi với thành phần xuất phát từ lá ngoài chiếm ưu thế. Đây là loại u mầm bào thường gặp nhất, chiếm từ 5-25% các u buồng trứng.
U có thể gặp ở bất cứ lứa tuổi nào nhưng thường gặp hơn ở lứa tuổi sinh sản. Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, như đau bụng, khối u hạ vị, rong huyết bất thường .v.v...
Đại thể:
Hơn 90% u có đường kính dưới 15cm, dạng bọc, mềm, di động, vỏ bao trơn láng. Xẻ đôi trong xoang chứa chất mỡ tương tự như chất bã, và tóc. Thành bọc chỗ dầy, chỗ mỏng, chỗ dày có thể có mô sụn, răng, mô xương.v.v...
Vi thể:
Bọc thường được lót bởi da với lớp thượng mô lát tầng sừng hoá, với nhiều nang lông, tuyến bã, tuyến mồ hôi. Đôi khi lót vách bọc là biểu mô tiêu hoá hay hô hấp, đôi khi lớp thượng mô lót bị tróc mất, và có phản ứng đại bào ăn vật lạ. Mô u còn có thể có mô não, mô đệm thần kinh, võng mạc, hạch thần kinh và đám rối mạng mạch. Xuất phát từ lá giữa thì có xương, sụn, cơ trơn, mô sợi và mô mỡ. Xuất phát từ lá trong là biểu mô tiêu hoá, hô hấp, các tuyến, tuyến giáp, tuyến nước bọt. Các loại mô kể trên có khuynh hướng sắp xếp thành các tạng như da, phế quản, ruột, xương v.v...
U quái trưởng thành dạng bọc cần được chẩn đoán phân biệt với thai trong thai (fetus in fetu). Thai trong thai nằm sau phúc mạc, có cột sống và các mầm chi, và hệ tạng phát triển.
U quái dạng bọc trưởng thành là u lành, 8- 15% u ở hai buồng trứng.
Biến chứng hay gặp nhất của u quái trưởng thành dạng bọc là xoắn, 16% u quái trưởng thành dạng bọc bị xoắn, lúc phụ nữ đang mang thai hay trong thời kỳ hậu sản. Các biến chứng khác hiếm gặp hơn, như vỡ, nhiễm trùng, thiếu máu do tán huyết miễn dịch và hoá ác.
U quái trưởng thành hoá ác
U quái dạng bọc trưởng thành hoá ác trong 2% các trường hợp, và thường gặp ở lứa tuổi sau mãn kinh.
Vi thể:
Thành phần hoá ác thường là thượng mô lát tầng, với hình ảnh carcinom tế bào gai điển hình. Thành phần hoá ác có thể là u carcinoid, carcinom giáp, carcinom tế bào đáy, carcinom tuyến ruột, mêlanom ác tính, sarcom cơ trơn và sarcom sụn. Thường u chỉ có một thành phần hoá ác.
Tiên lượng xấu, chỉ có 15-30% sống sót sau 5 năm.
U quái với chủ yếu một loại mô
U giáp buồng trứng hay u quái giáp (Struma ovarii)
U giáp buồng trứng là loại u quái biệt hoá cao, cấu tạo hoàn toàn hay chủ yếu bởi mô tuyến giáp. U hiếm gặp, chiếm 2,7% các u quái, và 0,3% các u đặc buồng trứng. U ác hiếm, với tỷ lệ hoá ác dưới 1%.
Đại thể:
U có vỏ bao, đường kính thường dưới 10cm, xẻ đôi mặt cắt bóng, mềm, vàng xám.
Vi thể:
U gồm mô tuyến giáp trưởng thành với các nang tuyến giáp kích thước khác nhau, lót bởi một lớp thượng mô trụ hay dẹt. Các nang chứa chất keo ái toan, PAS dương tính. Khi thoái hoá ác tính, mô tuyến giáp có dạng ung thư tuyến dạng nang hay dạng nhú, với tế bào dị dạng và nhiều phân bào.
Carcinoid buồng trứng
Là một dạng u quái biệt hoá rõ, với cấu trúc tương tự như carcinoid ở nơi khác. U hiếm, chưa đến 1% u quái buồng trứng, thường gặp ở tuổi mãn kinh hay sau mãn kinh.
Nguồn gốc u từ tế bào thần kinh-ngoại bì đang được tranh luận, có khả năng u xuất phát từ nội bì phôi.
Đại thể:
U thường dưới 10cm, chắc, diện cắt đồng nhất, màu vàng nâu.
Vi thể:
U có nhiều dạng:
Dạng đảo: Các tế bào xếp thành các ốc đảo, các nang nằm trong mô đệm sợi. Nhân tế bào u tròn, đồng dạng, bào tương nhiều. Các phân bào hiếm gặp. Bào tương chứa nhiều hạt vàng cam-nâu, ái bạc.
Dạng bè: Các tế bào xếp thành từng dải, từng bè ngoằn ngoèo, với ít mô đệm xen kẽ.
Dạng nhầy: Các nang nhỏ có các tế bào trụ cao lót, với nhân bầu dục, bào tương chứa rất nhiều mucin tương tự như tế bào đài.
Carcinoid thường phối hợp với các thành phần u quái trưởng thành (thành phần nhầy hay thượng mô lát tầng). Các u carcinoid dạng đảo có thể có kèm gia tăng lượng 5 HIAA (5-hydroxyindole acetic acid) trong nước tiểu trong 1/3 các trường hợp. U còn có kèm tăng serotonin trong huyết thanh.
Tiên lượng tốt nhất với loại carcinoid dạng bè, loại này thường không cho di căn. Carcinoid dạng đảo ác tính hơn, tăng trưởng chậm và có thể cho di căn. Carcinoid dạng nhầy ác tính nhất, thường cho di căn hơn.
U giáp buồng trứng-carcinoid
Đây là loại u hiếm gặp, gồm mô giáp xen lẫn với carcinoid dạng bè. Trong hầu hết các trường hợp, u phối hợp với u quái trưởng thành dạng đặc hay với u dạng bì.
Vi thể:
U gồm các nang giáp chứa chất keo, xem lẫn với các dải tế bào carcinoid dạng bè.
U diễn tiến tốt, không cho di căn.
U hỗn hợp mầm bào
U gồm các u mầm bào có hai hoặc nhiều thành phần ác tính xuất phát từ mầm bào. U chiếm 8% u mầm bào ác tính. Tuổi trung bình là 16 tuổi.
U có đường kính trung bình 10cm, 19% u ở cả hai buồng trứng.
Vi thể:
81% u có hai thành phần mô khác nhau, 14% có ba thành phần 2% có bốn thành phần.
Hay gặp nhất là u nghịch mầm (80%), u xoang nội bì (70%), u quái không trưởng thành (53%), carcinom đệm nuôi (20%),và carcinom phôi (13%). 1/3 các u là u nghịch mầm kết hợp với u xoang nội bì phôi.
U thường có đường kính trên 10cm có hơn 1/3 u là u xoang nội bì phôi, carcinom đệm nuôi hay u quái không trưởng thành độ 3, có tiên lượng xấu.
Tiên lượng tốt hơn khi u dưới 10cm đường kính và chứa ít hơn 1/3 các loại mô nêu trên.
U nguyên bào dục
U gồm các thành phần xuất phát từ mầm bào và các thành phần non tương tự như hạt bào hay dây giới bào. U thường kèm thoái triển sợi trong, và có nhiều thể vôi. U có thể có tế bào Leydig.
U hiếm gặp, ở người trẻ, thường gặp từ 20-30 tuổi.
U thường gặp ở các tuyến sinh dục bất thường, có thể phối hợp với các bất thường thể nhiễm sắc như nhiễm thể đồ dạng khảm 45XO/46XY. U cũng thường phối hợp với u nghịch mầm.
U tiết ra AFP và HCG. Bệnh nhân bị u này thường vô kinh nguyên phát, có hiện tượng nam hoá và hệ sinh dục phát triển bất thường.
Đại thể:
U thường ở buồng trứng phải. 38% u ở hai buồng trứng. Kích thước u thường vài cm, có các vùng hoá hyalin và vôi hoá. U đặc, mặt cắt vàng hay xám. Tử cung thường teo nhỏ, có hay không có vòi trứng.
Vi thể:
U gồm các ổ tế bào gồm mầm bào và tế bào xuất phát từ dây giới bào như hạt bào hay tế bào Sertoli. Trong mô đệm có tế bào Leydig. Các thể vôi thường gặp, và xóa hẳn hình ảnh các ổ tế bào hoặc chỉ có ít vôi trong các thể Call-Exner.
Tiên lượng rất tốt. 50% u có kèm với u nghịch mầm, tiên lượng u này khá hơn loại u nghịch mầm đơn thuần. U cho di căn trễ hơn, và ít cho di căn hơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung
U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao
Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não
Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.
Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng
Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan
Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.
Giải phẫu bệnh u đại tràng
Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma
Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.
Giải phẫu bệnh khối u
U là khối mô tân tạo. Các thuật ngữ lành tính và ác tính tương quan với quá trình tân sinh. U lành tính phát triển khu trú, tại chỗ; u ác tính xâm nhập mô, và có thể di căn đến cơ quan xa.
Giải phẫu bệnh phù
Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.
Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh
Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.
Đại cương giải phẫu bệnh bệnh xương
Xương xốp hay xương bè hoặc xương tủy giúp cho chức năng chuyển hóa chất khoáng. Xương xốp ở đầu xương còn có nhiệm vụ truyền lực đến vỏ thân xương.
Giải phẫu bệnh bệnh hô hấp
Carcinôm tế bào nhỏ vào thời điểm được chẩn đoán, thường đã di căn. Ngoài ra, còn có một số loại ung thư khác hiếm gặp như u trung mạc.
Giải phẫu bệnh viêm đại tràng
Như đã đề cập trong phần bệnh Crohn của bài trước, bệnh viêm loét đại tràng vô căn có một số đặc điểm chung với bệnh Crohn
Giải phẫu bệnh viêm xương
Bệnh viêm mủ xương-tủy có thể chia làm 3 giai đoạn diễn tiến liên tục và chuyển đổi từ từ không có ranh giới rõ rệt: cấp, bán cấp và mạn tính.
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman
Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.
Giải phẫu bệnh u mô đệm nội mạc tử cung
Đôi khi u hoá bọc, nhưng ít hoại tử xuất huyết. U thường nằm trong lớp cơ hay dưới thanh mạc nhưng không xâm nhập.
Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung
Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.
Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản
Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.
Giải phẫu bệnh u và tổn thương dạng u xương
Có nhiều tổn thương phối hợp trong cùng một u. Bên cạnh chủ mô u, có thể thấy mô phản ứng, mô tái tạo tu bổ sau hoại tử, xuất huyết, phẫu thuật hoặc gãy xương bệnh lý.
Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch
Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt
Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối
Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch
Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào
Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.