- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung
Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung
U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
U sợi-tuyến
U lành, có thể gặp ở cổ hay thân tử cung ở vòi trứng, buồng trứng. Bệnh nhân thường đã mãn kinh.
U thường có dạng pôlíp, chắc hay mềm, nâu với các ổ xuất huyết, thường gây Xuất huyết âm đạo bất thường.
Vi thể:
Gồm các thành phần biểu mô và mô sợi bình thường, xuất phát từ trong lớp nội mạc, không xâm nhập cơ. U có các nhú lớn, nhiều mô đệm sợi, phủ bởi lớp thượng mô vuông hay trụ dạng nội mạc tử cung. Mô đệm thường có nhiều nguyên bào sợi, đôi khi có tế bào mô đệm. Mô đệm giầu tế bào hơn.
Sarcom tuyến
Bệnh nhân thường khoảng 57 tuổi.
U ác tính thấp, gây xuất huyết âm đạo bất thường, huyết trắng, đau nhức, rối loạn tiết niệu.
Đại thể:
U thường có dạng pôlíp cuống rộng, xuất phát từ cổ hay thân tử cung, choán buồng tử cung làm tử cung to hơn bình thường. U mềm hay chắc, màu nâu xám hay nâu đỏ, thường có xuất huyết hoại tử rải rác, có chứa nhiều nang nhỏ chứa nhầy.
Vi thể:
U có các nhú và ống tuyến lót bởi một lớp thượng mô tương tự nội mạc tử cung giai đoạn phát triển. Có nơi thượng mô dạng nhầy hay gai. Mô đệm có dạng sarcom sợi, dày tế bào, tế bào sợi dị dạng ít hay nhiều, có từ 4 phân bào trở lên cho mỗi quang trường rộng. Mô đệm có thể có các thành phần trung mô khác như sụn, mô cơ trơn, mô mỡ trong 1/4 các sarcom tuyến.
U Muller hỗn hợp
U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao. Bệnh nhân thường đã mãn kinh, với tuổi trung bình là 65 tuổi.
U thường gây ra huyết sau mãn kinh, đau trằn bụng, nặng bụng hay có khối u hạ vị. Tử cung to hơn bình thường, có hình dạng không đều. U cho di căn sớm đến đường tiểu và đường tiêu hoá, và thường được phát hiện qua sinh thiết nội mạc tử cung.
Đại thể:
U có dạng pôlíp xuất phát từ thân tử cung hay cổ tử cung, thường choán hết tử cung. U mềm, mặt cắt vàng nâu, với các vùng xuất huyết hoại tử. Các vùng cứng sừn sựt có thể có xương hay sụn. U thường xâm nhập vào lớp cơ.
Vi thể:
U gồm các thành phần thượng mô ác tính và sarcom mô đệm chiếm ưu thế. Thành phần thượng mô thường là carcinom dạng tuyến nội mạc tử cung, nhưng cũng có thể là carcinom tế bào sáng, carcinom tuyến nhầy, carcinom tuyến trong hay hiếm hơn, carcinom tế bào gai. Thành phần mô đệm thường là sarcom sợi hay sarcom mô đệm nội mạc tử cung. Sarcom cơ trơn hiếm gặp hơn. Nếu u có thành phần mô đa dạng, sarcom cơ vân là thường gặp nhất, các nguyên bào cơ vân sắp xếp thành từng cụm với các tế bào tròn, nhân dị dạng, bào tương nhiều, ái toan, dạng hạt hay sợi. Ngoài cơ trơn u còn có thể có mô sụn, mỡ và chất dạng xương, chất dạng sụn biệt hoá từ tế bào mô đệm.
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh viêm dạ dày
Trong thể bệnh nhẹ, thượng mô bề mặt còn nguyên và lớp dưới có thấm nhập rải rác bạch cầu đa nhân.
Giải phẫu bệnh thiếu nước và sung huyết
Thiếu hụt nước sẽ gây tăng natrium máu làm tăng trương lực của dịch ngoài tế bào kèm thiếu nước trong tế bào. Ngược lại, thiếu hụt natrium hoặc hạ natrium sẽ cản trở việc chế tiết hormon chống lợi niệu làm nước thoát ra ngoài kèm nước nhập vào trong tế bào.
Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối
Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch
Giải phẫu bệnh phần mềm
Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.
Giải phẫu bệnh u mầm bào buồng trứng
U mầm bào là nhóm u buồng trứng lớn thứ hai sau u thượng mô thông thường, với xuất độ là 20% u buồng trứng. Tỷ lệ này là tỷ lệ bên Âu Châu và Châu Mỹ, còn bên Á Châu và Phi Châu, nơi xuất độ u thượng mô thấp hơn.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu
Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).
Giải phẫu bệnh viêm giang mai
Xoắn khuẩn chưa hề được nuôi cấy trong môi trường nhân tạo và rất yếu, dễ bị hủy hoại do hóa chất, hoặc do sức nóng, khô hanh, nhưng chịu được lạnh.
Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não
Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.
Giải phẫu bệnh tụy tạng
Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.
Giải phẫu bệnh tuyến tiền liệt
Tổn thương viêm cấp có thể chỉ là các ổ áp xe nhỏ, nhiều chỗ, có thể là vùng hoại tử do khu trú, hoặc là tình trạng hoá mủ, sung huyết
Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú
Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ
Giải phẫu bệnh ung thư
Các ung thư thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.
Giải phẫu bệnh của tuyến nước bọt
Nước bọt có nhiều nước, mucin, glycoprotein giúp làm trơn thức ăn, làm dễ nuốt. Nước bọt có tính sát khuẩn và là một chất đệm tốt. Trong nước bọt cũng có enzym amylase (ptyalin) có khả năng biến đổi tinh bột thành maltose và phân giải glycogen, và nhiều loại enzym khác.
Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù
Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.
Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng
Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.
Giải phẫu bệnh hoạt động đại thực bào
Đại bào có kích thước lớn và chứa tới hàng chục nhân, được hình thành do nhiều đại thực bào kết dính với nhau hoặc do đại thực bào có nhân chia nhưng bào tương không phân chia. Có thể phân biệt 2 dạng đại bào:
Giải phẫu bệnh sốc
Sốc là tình trạng suy giảm tuần hoàn cấp làm lưu lượng máu ở mô thiếu hụt, dẫn đến vô oxy tại tế bào. Sốc là một biến chứng tuần hoàn máu có nhiều biểu hiện đa dạng gây những rối loạn mô khác nhau.
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung
Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn
Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan
Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.
Giải phẫu bệnh u lành phần mềm
Hình ảnh vi thể đặc hiệu là có rất nhiều thực bào với không bào lớn chứa các chất dạng mỡ, ngoài ra còn có các tế bào hình thoi tạo sợi và đôi khi có đại bào đa nhân.
Giải phẫu bệnh bệnh tim và mạch máu
Bình thường, vào tuần thứ 4 của bào thai, 2 ống phôi tim mạch hòa nhập vào thành một với 4 buồng: xoang tĩnh mạch, tâm nhĩ, tâm thất và bầu thất.