Giải phẫu bệnh tinh hoàn

2012-12-01 10:01 AM

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dị tật bẩm sinh

Tinh hoàn lạc chỗ

Tinh hoàn không ở trên dường di chuyển xuống bình thường của nó trong quá trình hình thành phôi. Tinh hoàn có thể ở vùng mu dương vật, đùi, cơ thẳng ngang, hội âm, bẹn.

Tinh hoàn ẩn

Tinh hoàn dừng lại trên đường di chuyển xuống bình thường, không xuống tới bìu tinh hoàn. Dị tật này thường gặp ở trẻ nhỏ vài tháng tuổi, và chiếm tỉ lệ 4% trẻ em dưới 15 tuổi.

Trước tuổi dậy thì, tinh hoàn ẩn giống như tinh hoàn bình thường. Sau dậy thì, tinh hoàn ẩn nhỏ hơn, giảm sinh tinh, màng đáy các ống sinh tinh dầy và thoái hoá trong, các nguyên tinh bào và tinh bào bị thoái hoá, lòng ống bị bít, các tế bào Leydig giảm hoặc tăng.

Viêm

Viêm cấp tính

Thường xảy ra sau viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm túi tinh. Bệnh cũng có thể là biến chứng của bệnh quai bị, bệnh đậu mùa, sởi, bạch hầu, cúm, thương hàn, sốt xuất huyết, viêm phổi, sốt rét...Tác nhân gây viêm đến tinh hoàn bằng đường máu, đường limphô, hoặc qua ống dẫn tinh và mào tinh.

Đại thể:

Tinh hoàn sưng to, cứng chắc. Trong viêm do lậu cầu trùng thường có áp xe tinh hoàn.

Vi thể:

Tinh hoàn thấm nhập nhiều bạch cầu đa nhân trung tính, limphô bào, tương bào.

Viêm mạn tính

Do viêm cấp chuyển thành. Viêm có thể xảy ra ở một hoặc cả hai tinh hoàn, khu trú hoặc lan toả.

Tinh hoàn bị xơ hoá, ống sinh tinh teo đét, màng đáy dày.

Viêm do bệnh quai bị

Chiếm tỷ lệ 20-30% bệnh nhân quai bị, thường gặp ở người lớn, hiếm gặp ở trẻ em.

Tinh hoàn bị sưng to, trắng với những đốm xuất huyết.

Vi thể:

Tinh hoàn thấm nhập bạch cầu đa nhân trung tính, limphô bào, mô bào. Các mầm bào bị thoái hoá hoại tử và có thể bị mất sinh tinh. Khi viêm thành mạn tính, tinh hoàn teo nhỏ, các ống sinh tinh có màng đáy dầy và chỉ còn ít tế bào Sertoli.

Viêm lao

Thường ở một tinh hoàn, kèm theo lao niệu dục hoặc/và lao phổi. Ổ lao nguyên phát thường ở tuyến tiền liệt hoặc túi tinh.

Vi thể:

Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.

Viêm giang mai

Có thể bẩm sinh hoặc mắc phải.

Tổn thương thường có ở cả 2 tinh hoàn. Có 2 dạng: viêm lan toả mô kẽ kèm xơ hoá, và gôm giang mai.

Đại thể:

Tinh hoàn lớn, nhẵn, có các gôm vàng hoặc trắng xám phồng lên trên diện cắt. Khi các gôm lan tới vỏ bao, tinh hoàn dính vào bìu. Nếu xơ hoá, tinh hoàn bị teo nhỏ và cứng.

Vi thể:

Gôm giang mai gồm một vùng hoại tử trung tâm, chung quanh là mô sợi phù nề, thấm nhập limphô bào, tương bào, đôi khi có đại bào. Các ống sinh tinh có màng đáy dầy và giảm sinh tinh. Về sau, các ống sinh tinh bị xơ hoá chung quanh, bị teo đét, hoại tử tế bào.

U tinh hoàn

Ung thư tinh hoàn chiếm không tới 1% ung thư và khoảng 4% ung thư sinh dục nam. Xuất độ ác tính trên tinh hoàn lạc chỗ cao hơn 14 lần so với trên tinh hoàn bình thường (theo AFIP), 48 lần hơn bình thường (theo Gilbert và Hamilton).

Mặc dù hiếm gặp, ung thư tinh hoàn là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 4 trong các ung thư ở đàn ông trẻ.

93% ung thư tinh hoàn nguyên phát là u mầm bào với 5 dạng mô học: u tinh bào, carcinom phôi, carcinom phôi ở trẻ con, u quái và carcinom đệm nuôi.

6% u tinh hoàn là u mô đệm dục với các u Sertoli-Leydig, u hạt vỏ bào. Các tế bào của nhóm u này có thể tiết ra các nội tiết tố.

U xuất phát từ các ống, mô đệm sợi-mạch máu và từ vỏ bao chiếm khoảng 1% u tinh hoàn.

U mầm bào tinh hoàn

U mầm bào hiếm gặp ở Phi châu và Á châu. U thường gây đau nhức và phì đại tinh hoàn hoặc hiếm hơn, u gây nặng bụng hay đau vùng bẹn và vùng bìu.

U tinh bào

U tinh bào chiếm 35-71% u mầm bào. U thường gặp ở người lớn tuổi, từ 40-50 tuổi.

U tinh bào là u mầm bào có các tế bào lớn, đều nhau, bào tương sáng giống như mầm bào nguyên thủy và có mô đệm ngấm nhiều limphô bào. U ác tính thấp, nhạy với tia xạ.

Tinh hoàn to hơn bình thường và trong 10% các bệnh nhân khi đến khám lần đầu đã cho di căn.

Điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn kèm xạ trị và hoá trị. Tiên lượng khá tốt nếu u khu trú ở tinh hoàn.

Có 3 dạng u tinh bào:

U tinh bào điển hình:

U làm tinh hoàn lớn hơn bình thường, có khi lớn gấp 10 lần và không xâm nhập vỏ bao. Mặt cắt u phồng, trắng xám nhạt, đồng nhất, bóng, mềm hay chắc. U có thể có vùng xuất huyết, hoại tử nếu khối u lớn.

Vi thể:

U có một loại tế bào. Tế bào u lớn, đa diện hay tròn. Bào tương sáng hoặc có hạt, có giới hạn rõ. Nhân tròn, đậm màu, ở giữa tế bào, chiếm 1/3 đến 1/2 đường kính tế bào, có một hay hai hạt nhân rõ, ái kiềm. Các tế bào kích thước đều nhau, và có ít hình ảnh phân bào. Các tế bào hợp thành đám hay dãy. U có thể có đại bào.

Mô đệm có 2 đặc điểm là ngấm tế bào viêm và có phản ứng viêm hạt. Hầu hết các u tinh bào có nhiều limphô bào nhỏ, trưởng thành, nằm trong mô đệm. 50% các u tinh bào có phản ứng viêm hạt với nhiều đại bào ăn vật lạ, nguyên bào sợi và mô bào.

U tinh bào nghịch sản:

10% u tinh bào có các tế bào rất dị dạng, hình dạng và kích thước khác nhau, nhân tế bào to hơn trong dạng u tinh bào điển hình. U có rất nhiều hình ảnh phân bào, hơn 30 phân bào cho một quang trường lớn. U có dạng thùy, với một ít limphô bào trong mô đệm.

Tiên lượng xấu hơn trong dạng u điển hình, u tinh bào nghịch sản hay cho di căn và tỷ lệ sống còn sau 10 năm là 70% so với 93% trong u tinh bào điển hình.

Đại thể:

U giống như trong u điển hình.

U tinh bào sinh tinh:

9% u tinh bào là dạng sinh tinh. U thường gặp ở nam trên 40 tuổi. U tiến triển chậm hơn và có tiên lượng tốt hơn các dạng khác.

Đại thể:

U màu vàng, mềm, nhầy và lớn. U có vùng xốp hay bọng và ít hoại tử xuất huyết.

Vi thể:

 U có 3 loại tế bào. Chiếm đa số là tế bào kích thước trung bình, bào tương nhiều, ưa eosin và nhân tròn. Lẫn trong biển tế bào này là các tế bào tương tự như tinh bào bậc ll và các đại bào đơn nhân.

Tế bào nhỏ có nhân tròn, ái kiềm, trong, ở giữa tế bào, bào tương ưa eosin ít, bờ rõ. Đại bào có nhân tròn hay bầu dục, nhiều bào tương ưa eosin và không có chứa glycogen. U có ít hay nhiều phân bào. Mô đệm rất ít, không ngấm limphô bào và không có phản ứng viêm hạt. U xếp thành dải, có các vùng to, nhỏ, tích tụ dịch ưa eosin và mảnh vụn tế bào. Trong các u mầm bào, u tinh bào có tiên lượng tốt hơn cả (91% còn sống sau 10 năm).

Carcinom phôi

Carcinom phôi chiếm khoảng 20% và đứng hàng thứ 3 trong các ung thư mầm bào. U thường gặp ở lứa tuổi 30, làm tinh hoàn sưng to từ từ, không đau nhức. 1/3 bệnh nhân khi đi khám đã có di căn của u. Carcinom phôi là một u mầm bào với các tế bào có dạng tế bào thượng mô nghịch sản và phôi thai, có cấu trúc dạng nang, ống, nhú, đặc hay lưới.

Carcinom phôi có 3 dạng:

Carcinom phôi dạng trưởng thành, gặp ở người lớn, có một trong những cấu trúc nêu trên. U ác tính cao, ít nhạy với tia xạ.

Carcinom phôi dạng đa phôi, với các đĩa phôi kèm với carcinom phôi dạng trưởng thành và u quái.

Carcinom phôi ở trẻ em, thường gặp ở trẻ nhỏ, có độ ác tính thấp.

Điều trị u bằng cắt bỏ tinh hoàn, nạo hạch sau phúc mạc hoặc xạ trị hoặc hoá trị.

Đại thể:

U thường có kích thước nhỏ nhất trong các loại u mầm bào, thường làm biến dạng tinh hoàn do xâm nhập vỏ bao. Mặt cắt u không đồng dạng, trắng xám, lợn cợn hoặc trơn láng, phồng với nhiều vùng xuất huyết hoại tử.

Vi thể:

Tế bào u tương tự như tế bào thượng mô phôi thai và ác tính. Kích thước và hình dạng tế bào rất thay đổi. Tế bào lớn, bờ không rõ, bào tương có không bào, nhân bầu dục hoặc tròn, không đều, màng nhân thô, có một hay nhiều hạt nhân. Tế bào u xếp thành dạng dải, hoặc nang hoặc ống tuyến hoặc nhú và có nhiều phân bào. Mô đệm ít hoặc giàu tế bào với nhiều vùng xuất huyết hoại tử.

U thường cho di căn bằng đường limphô vào các mạch limphô cạnh động mạch chủ và hạch bẹn, di căn gan, phổi, xương...

Một số carcinom phôi có các cấu trúc tương tự như đĩa phôi ở bào thai 1 hay 2 tuần lễ.

Carcinom đệm nuôi

U rất hiếm gặp, chỉ chiếm 0,3% các u tinh hoàn. Bệnh nhân thường ở lứa tuổi 20-30. Tinh hoàn lớn ít, ít đau và các triệu chứng thường do di căn gây ra.

Đại thể:

Tinh hoàn nhỏ, có hay không có khối u. U có dạng một khối xuất huyết với một ít mô trắng xám ở rìa ổ xuất huyết...

Vi thể:

U gồm các đám tế bào nuôi và hợp bào nuôi. Hợp bào nuôi là các tế bào lớn, nhiều nhân, nhân dị dạng, đậm màu, bào tương ưa eosin và thường có không bào. Tế bào nuôi đều nhau, bào tương sáng với một nhân bọng, kích thước vừa phải.

U không nhạy với xạ trị, nhạy với hoá trị. Tiên lượng xấu, bệnh nhân chết trong vòng một năm.

U quái

U quái chiếm 4-9% u tinh hoàn.

U xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường gặp trong 30 năm đầu. U làm tinh hoàn phì đại, có kèm hay không kèm đau nhức.

U quái là một loại u phức tạp với các thành phần của 2 hoặc 3 lá phôi và có khuynh hướng sắp xếp thành tạng.

Đại thể:

Tinh hoàn thường lớn hơn bình thường và biến dạng, xẻ đôi có nhiều bọc chứa dịch trong hoặc dịch nhầy, có nơi có sụn hay xương. U màu trắng xám, hiếm xuất huyết hoại tử.

Vi thể:

U gồm nhiều loại mô trưởng thành và phôi thai từ 3 lá phôi. Hay gặp nhất là các bọc thượng bì chứa chất keratohyaline, mô sụn, mô cơ trơn, tuyến nhầy, mô hô hấp, mô tiêu hoá và mô thần kinh.

U được chia thành u quái trưởng thành và không trưởng thành. U với đĩa phôi được xếp loại riêng.

Thường u gồm cả các mô trưởng thành lẫn không trưởng thành.

U quái ở trẻ con thường là dạng không trưởng thành và có khuynh hướng xếp thành tạng.

Điều trị bằng cắt bỏ tinh hoàn, và nạo hạch ở người lớn, có hoặc không có xạ trị.

U ác tính thấp, tỷ lệ chết sau 5 năm là 29%.

Một dạng rất hiếm gặp của u quái là u bọc dạng bì: U chứa tóc, mô tuyến bã, răng, sụn, xương. Vách bọc được lót bởi một lớp thượng mô lát tầng sừng hoá và có các phần phụ của da. U bọc dạng bì lành tính và không cho di căn.

U phối hợp nhiều loại u

40% u tinh hoàn có phối hợp nhiều loại u.

Thường gặp nhất là u quái với carcinom phôi, chiếm 24% u tinh hoàn, kế đến là u quái, carcinom phôi và u tinh bào (6,4%), carcinom phôi và u tinh bào (5%), u quái và u tinh bào (2%), u quái, carcinom phôi và carcinom đệm nuôi (1%).

U quái phối hợp với carcinom phôi: thường gặp ở lứa tuổi 30. Lúc được phát hiện, loại u này thường có kích thước lớn nhất so với các loại u mầm bào khác. Mặt cắt u có những vùng bọc và vùng đặc, đôi khi có xuất huyết hoại tử.

Vi thể

U có hình ảnh của cả 2 thành phần trên. U di căn theo đường limphô và đường máu. U quái phối hợp với carcinom phôi có tỷ lệ chết sau 5 năm là 50%.

Di căn của u mầm bào

Trên các số liệu tử thiết, u tinh bào di căn rộng rãi theo đường limphô. carcinom đệm nuôi di căn chủ yếu theo đường máu, carcinom phôi và u quái di căn theo cả đường limphô lẫn đường máu.

Ổ di căn thường có cấu trúc tương tự như u nguyên phát.

Các hạch bị di căn thường là hạch chậu, hạch cạnh động mạch chủ, hạch trung thất và hạch thượng đòn.

Di căn xảy ra theo đường máu đến các tạng như phổi, gan và thận.

Xét nghiệm sinh hoá

Máu và nước tiểu của bệnh nhân bị u quái có HCG và có thể có lượng FSH cao. Do đó, nên đo lượng HCG ở mọi bệnh nhân nghi bị u tinh hoàn. Nếu trước và sau mổ, bệnh nhân có HCG dương tính, tiên lượng xấu vì có thể còn các ổ di căn.

U mô đệm dục

Các u tế bào Leydig, u tế bào Sertoli, u hạt bào, u vỏ bào có chung một nguồn gốc từ mô đệm tuyến sinh dục nguyên thủy.

U có dạng biệt hoá rõ hoặc có dạng phối hợp 2 hay nhiều loại hoặc có dạng biệt hoá kém với các tế bào hình thoi tương tự như vỏ bào.

U tế bào Leydig

U gồm các tế bào Leydig, với các triệu chứng nội tiết như dậy thì sớm ở trẻ em, nữ hoá hoặc không có triệu chứng gì ở người lớn.

U chiếm 3% u tinh hoàn. U làm tinh hoàn lớn lên hoặc có một u trong tinh hoàn. Bé trai có bộ phận sinh dục ngoài phát triển lớn hơn bình thường, dương vật to, có lông trên vùng xương mu, giọng trầm và mọc râu, mọc tóc. Hệ xương và cơ phát triển sớm, trứng cá xuất hiện ở mặt. Bé quan tâm nhiều đến nữ giới. Nếu không điều trị ngay, bé lùn do đầu sụn mất sớm.        

Ở người lớn, thường bị bệnh nữ nhũ, do u Leydig sản xuất ra androstenedion. Chất này bị phân hoá ra estrogen và kích thích mô vú.

Đại thể:

5-9% u ở 2 tinh hoàn. U có thể kèm biến dạng tinh hoàn, hoặc có dạng nốt. U thường mềm, có vỏ bao, mặt cắt vàng hay nâu và phồng. U có thể có vùng thoái hoá hyalin hay hoá vôi, nhưng ít gây hoại tử xuất huyết.

Vi thể:

U gồm các tế bào đa diện, giới hạn không rõ, bào tương ưa eosin hoặc có không bào, nhân tròn, bọng, đều nhau. Đôi khi có các tế bào lớn 2 nhân hay nhiều nhân đều nhau.

Tế bào u sắp xếp thành dạng dải, hay cụm tế bào. Mô đệm ít, có thể thoái hoá hyalin hoặc hoá vôi. Có thể có các tinh thể Reinke dạng xì gà trong bào tương tế bào Leydig. Tinh thể Reinke ít thấy khi nhuộm H.E nhưng thấy được trong 40% u khi nhuộm Masson trichrome hay PTAH.

U còn có loại tế bào lớn, có không bào lớn hay nhỏ và chứa lipid. Một số u khác có tế bào nhỏ, chất nhiễm sắc kết cục, đậm màu, một số khác có tế bào hình thoi với bào tương ưa eosin.

10% u ác tính với nhiều hình ảnh phân bào, u xâm nhập ra vỏ bao và các phần phụ thuộc và u xâm nhập vào mạch máu.

Tiêu chuẩn chính xác nhất để chẩn đoán u ác tính là chứng minh u đã cho di căn.

U mô đệm dục nguyên thủy

U chiếm 29% u tinh hoàn. Bệnh nhân thường trẻ, 1/5 u gặp trong 10 năm đầu, 1/3 u gặp ở 29-39 tuổi và 1/5 ở 40-60 tuổi.

U gồm tế bào Sertoli đơn thuần, tế bào hạt đơn thuần nguyên bào sợi đơn thuần hoặc có 2-3 loại phối hợp, có hoặc không có các ổ tế bào Leydig.

U làm phì đại tinh hoàn, 1/3 bệnh nhân có tuyến vú nữ hoá.

Đại thể:

U thường ở một tinh hoàn, chắc, có thùy, có vỏ bao, màu trắng xám hay vàng. U hiếm có xuất huyết hay hoại tử.

Vi thể:

Các u Sertoli biệt hoá rõ dễ nhận ra. Tế bào thượng mô đa giác hay trụ cao. Nhân tròn, lớn, bọng. Bào tương ít hoặc nhiều với các không bào lớn, sáng, đôi khi chứa lipid. U rất hiếm hình ảnh phân bào hay các đại bào.

Các tế bào Sertoli thường sắp xếp thành dạng ống tương tự như ống sinh tinh. Đôi khi các tế bào nhỏ hơn, hình khối vuông sắp xếp dạng nang như bọc nang trứng.

Trong 1/3 các khối u, có tế bào có nhiều bào tương ưa eosin, giống như tế bào hoàng thể và sắp xếp thành dạng ống.

Giữa các ống tuyến là các dải tế bào hình thoi, bào tương ưa eosin. Thỉnh thoảng có hình ảnh phân bào hoặc có đại bào.

U lớn chậm, 10-15% u ác tính.

U nguyên bào dục

U phối hợp tế bào mầm bất thường, tế bào hạt với tế bào Sertoli. U có thể có thêm tế bào Leydig, vỏ bào hay tế bào dạng hoàng thể.

U thường gặp ở trên tuyến sinh dục bất thường và ở người có các cơ quan sinh dục ngoài bất thường.

U ở cả 2 tinh hoàn trong 1/3 các trường hợp.

Đại thể:

U có kích thước thay đổi, từ nhỏ đến 8 cm đường kính, có các ổ hoá vôi.

Vi thể:

U gồm các cụm mầm bào xen lẫn với các tế bào Sertoli và hạt bào. Mầm bào tương tự như trong u tinh bào và có nhiều phân bào. Các tế bào Sertoli-hạt bào thường có 3 dạng sắp xếp:

Bao quanh các mầm bào, tương tự như nang noãn.

Bao quanh các khoảng trống, tương tự như thể Call-Exner.

Ở bờ ngoài các đám hay các dải mầm bào.

U thường có nhiều vùng hoá hyalin và hoá vôi. Hoá vôi thường bắt đầu ở những khoảng tương tự như thể Call-Exner và có dạng các thể vôi tròn hay dạng thể cát.

Rải rác trong u có các tế bào Leydig và các ổ u tinh bào.

Thành phần mầm bào trong u có thể ác tính và cho di căn.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn

U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh Carcinom nội mạc tử cung

Carcinom nội mạc tử cung có xuất độ cao nhất trong các ung thư đường sinh dục nữ ở Mỹ, với 39.000 trường hợp mới hàng năm (1984). Xuất độ carcinom nội mạc cao ở Canada và Âu Châu, thấp ở Á Châu, Phi Châu và Nam Mỹ.

Giải phẫu bệnh tổn thương huyết khối

Khi có tổn thương nội mạc, tiểu cầu có điều kiện tiếp cận với chất nền ngoài tế bào (ECM) ở vách mạch

Giải phẫu bệnh bệnh buồng trứng

Bệnh lý viêm rất hiếm gặp. U có thể sinh ra từ những mô phức tạp của buồng trứng trưởng thành hay của vết tích mô phôi của buồng trứng.

Giải phẫu bệnh u hệ thần kinh

Hoại tử và tân sinh vi mạch, là đặc điểm quan trọng trong u nguyên bào đệm đa dạng (GBM); tế bào u xếp song song quanh ổ hoại tử.

Giải phẫu bệnh các yếu tố và giai đoạn của viêm

Viêm (từ nguyên la tinh inflammare có nghĩa là lửa cháy và từ nguyên Hán (  ) có nghĩa là nóng, nhiệt) là một hiện tượng đã được nói đến từ thời cổ đại (thiên niên kỷ 4 trước công nguyên - thế kỷ 5 sau công nguyên).

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh đại tràng

Trên thực tế lâm sàng, bệnh của đại tràng chiếm tỷ lệ khá cao trong các bệnh được phẫu trị. Ung thư đại tràng là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây tử vong ở người lớn.

Giải phẫu học cổ tử cung trong giải phẫu bệnh

Cổ tử cung được bao phủ bởi hai lớp thượng mô: thượng mô gai cổ ngoài và thượng mô trụ cổ trong.

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh ung thư phần mềm

U có nhiều thùy, đặc, 5-10cm hoặc lớn hơn. U thường lan dọc theo màng cân hoặc thớ cơ, vì vậy cho tỷ lệ tái phát cao. Mặt cắt màu xám hoặc trắng và thay đổi tùy theo dạng vi thể.

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh tử cung

Nếu teo đét ở một ống Mller, sẽ chỉ có loa vòi và một khối cơ ở thành chậu bên, hoặc có dạng tử cung hai sừng một cổ với một sừng thô sơ.

Giải phẫu bệnh viêm phong (cùi, hủi)

Việc gây bệnh phong thực nghiệm ở súc vật cũng được chú ý. Năm 1960 Shepard đã tiêm truyền gây bệnh trên gan bàn chân chuột T 900R

Phân tích biểu đồ trong suy tim cấp và mạn còn bù

Trong suốt những giây đầu tiên sau cơn đau tim, đường cong cung lượng tim giảm xuống tới đường thấp nhất. Trong những giây này, đường cong máu tĩnh mạch trở về vẫn không thay đổi do tuần hoàn ngoại vi vẫn hoạt động bình thường.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh u đại tràng

Bệnh có ở mọi tuổi, nhưng thường được chẩn đoán ở bệnh nhân 60 đến 70 tuổi, nhân lúc bệnh nhân được khám bằng soi đại tràng sigma

Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan

Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Lịch sử giải phẫu bệnh

Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.

Giải phẫu bệnh vô sinh do tử cung

Ở tử cung, vô sinh có thể do viêm nội mạc mạn tính, u cơ trơn, dị tật bẩm sinh, và các giải dính trong lòng tử cung.

Giải phẫu bệnh của đường mật

Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.

Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng

Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.