Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và thuốc

2012-11-26 04:15 PM

Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Estrogen

Estrogen có thể kích thích nội mạc ngay cả với liều thấp. Estrogen thử nghiệm lâu ngày trên thỏ gây ra ung thư nội mạc tử cung. Ở người, sử dụng estrogen lâu ngày có thể gây tăng sản nội mạc tử cung và ở một số nhỏ bệnh nhân, estrogen có thể gây ra carcinom nội mạc tử cung.

Thuốc ngừa thai dạng steroids (loại phối hợp progestin-estrogen)

Các thuốc ngừa thai steroids có công thức hoá học và được chuyển hoá khác với nội tiết tố thiên nhiên.

Thành phần estrogen trong viên thuốc ngừa là 17-alpha-ethinylestradiol hoặc 3-methyl ether của ethinylestradiol (mestranol). Thành phần progesterone là dẫn xuất của 19-nor-testosterone hay 17-hydroxy-progesterone với nhóm 17-alpha-hydroxyl bị acetyl hoá.

Các chất tương tự như progesterone cản trứng rụng do ức chế sự chế tiết của LH do cơ chế phản hồi.

Các chất tương tự như estrogen kích thích nội mạc tử cung, tránh được Xuất huyết bất thường, và có tác dụng cộng hưởng với progesterone, giúp hạ liều progestin trong viên thuốc ngừa thai.

Vi thể:

Ngay trong chu kỳ kinh đầu có sử dụng thuốc ngừa thai, các tuyến ngưng tăng trưởng và biệt hoá, giai đoạn phát triển thu ngắn lại và giai đoạn chế tiết không có hoặc có rất ít. Các không bào chứa glycogen xuất hiện sớm và rải rác trong các tuyến. Mô đệm nội mạc phù nề và có phản ứng màng rụng, ngấm nhiều bạch cầu đa nhân.

Nếu sử dụng thuốc lâu ngày, nội mạc teo, gồm các tuyến nhỏ, rải rác, lót bởi một lớp tế bào thượng mô dẹp. Các mạch máu xoắn kém phát triển, và các xoang mạch, với thành mạch mỏng, xuất hiện trong mô đệm.

Sử dụng thuốc ngừa thai liều thấp lâu ngày (20-35 micrôgram ethinyl estradiol) có thể gây ra vô kinh hay Xuất huyết ngoài kỳ kinh. Các triệu chứng này do lượng estrogen của viên thuốc thấp, không đủ để kích thích nội mạc tử cung phát triển. Khi đó, nếu dùng một loại thuốc có liều estrogen trong viên thuốc cao hơn, thì các triệu chứng trên sẽ chấm dứt.

Clomiphene citrate

Clomiphene citrate (Clomid) là một chất không phải là steroid, tương tự như DES, có tác dụng khi được uống vào và gắn vào các thụ thể estrogen. Clomiphene làm giảm các thụ thể estrogen ở hạ đồi.

Khi đó lượng estrogen nội tiết có vẻ như thấp xuống, và nội tiết tố gonadotropin được tiết ra, kích thích tuyến não thùy tiết FSH và LH.

Khi Clomiphene được dùng để gây rụng trứng, nội mạc tử cung thay đổi tương tự như trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường.

Bài viết cùng chuyên mục

Giải phẫu bệnh u hỗn hợp trung bì tử cung

U Muller hỗn hợp là loại sarcom tử cung thường gặp nhất dù chỉ chiếm 1,5% u ác tử cung và là u có độ ác tính cao

Giải phẫu bệnh viêm lao

Trực khuẩn lao không có ngoại độc tố hoặc nội độc tố nhưng thành phần hóa học cấu tạo vi khuẩn đã tác động gây bệnh trên cơ thể người.

Giải phẫu bệnh u lành tính dạ dày

Dù chỉ có xuất độ 0,5% các trường hợp tử thiết, pôlíp cũng là loại u lành thường thấy nhất của dạ dày. Có 2 loại: pôlíp tăng sản và u tuyến dạng pôlíp.

Giải phẫu bệnh u lành tuyến vú

Các đám tuyến tròn hoặc bầu dục, được lót bởi một hay nhiều lớp tế bào hình trụ hoặc đa diện. Màng đáy còn nguyên và rõ

Giải phẫu bệnh tụy tạng

Tụy của người trưởng thành dài khoảng 15 cm, nặng 60-100g, gồm đầu tụy, thân tụy và đuôi tụy. Ở đầu tụy có ống Wirsung dẫn dịch ngoại tiết vào tá tràng.

Giải phẫu bệnh u cơ trơn tử cung

Thường tử cung có nhiều u, hình cầu và chắc, lồi ra khỏi mô cơ lân cận. Mặt cắt trắng hoặc vàng, có dạng cuộn. U có thể có nhiều vị trí: dưới nội mạc, trong cơ và dưới thanh mạc.

Giải phẫu bệnh của tuyến vú

Trong lúc có thai, thay đổi sớm nhất là tuyến vú cứng chắc thêm, nẩy nở các tĩnh mạch dưới da, kèm theo hiện tượng tăng sắc tố ở quầng vú và núm vú.

Giải phẫu bệnh rối loạn chức năng tử cung

Rối loạn chức năng phổ biến nhất là dứt estrogen trong các chu kỳ kinh nguyệt không phóng noãn

Giải phẫu bệnh tổn thương lấp mạch

Một vật cản lớn trong dòng huyết lưu có thể lấp toàn bộ lòng mạch và gây hiện tượng lấp kín, nhưng một vật cản nhỏ sẽ chỉ làm giảm thiểu lòng mạch và gây hiện tượng lấp hẹp.

Nội dung nghiên cứu và nhiệm vụ giải phẫu bệnh

Tham gia vào các nghiên cứu với lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác. Kết hợp, đối chiếu kết quả để đưa ra kết luận cuối cùng.

Giải phẫu bệnh ung thư di căn đến não

Ung thư di căn não chiếm khoảng một phần tư đến một nửa khối u nội sọ, ở những bệnh nhân nhập viện. Các vị trí hay cho di căn nhất là phổi, vú, da (melanôm), thận, và đường tiêu hóa, chiếm khoảng 80% của tất cả các di căn.

Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng

Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.

Giải phẫu bệnh phù

Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch đó trong ở mô đệm kẽ, còn ứ đọng dịch ở trong tế bào là hiện tượng thũng đồng thẩm thấu. Hình thái đại thể và vi thể của phù thường khác biệt tùy thuộc vị trí và cấu trúc của tạng bị thương tổn.

Giải phẫu bệnh đông máu nội mạch lan tỏa

Nhiễm khuẩn gây tổn thương lan tỏa nội mạc mạchh máu (do virút, vi khuẩn Gram âm, Rickettsia, Aspergillosis, Histoplasmosis, ký sinh trùng sốt rét v.v....).

Giải phẫu bệnh nội mạc tử cung và chuyển sản

Tăng sản dạng nang: Đây là dạng phổ biến nhất. Các tuyến dãn nở, kích thước thay đổi, được lót bởi một lớp thượng mô trụ cao, rải rác có hình ảnh phân bào. Thượng mô có thể xếp thành nhiều tầng.

Giải phẫu bệnh u thượng mô thông thường buồng trứng

Thượng mô nẩy chồi là hậu quả sự tăng sản thượng mô nhiều so với tăng sản mô đệm, thượng mô xếp dạng nhú, dạng chồi.

Giải phẫu bệnh Carcinom vú

Phụ nữ có tiền căn ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc ung thư nội mạc tử cung (ở phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung thì xuất độ ung thư vú ít hơn).

Giải phẫu bệnh u ác tính cổ tử cung

Tăng sản thượng mô với tế bào tương đối non, mất cực tính. Các tế bào dạng đáy hay dạng cận đáy chiếm từ 1/3 đến hầu hết bề dày lớp thượng mô.

Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng

Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.

Giải phẫu bệnh viêm cổ tử cung

Viêm do vi khuẩn quan trọng vì có thể đi kèm với nhiễm khuẩn lên nội mạc tử cung, vòi trứng và phúc mạc chậu, hoặc lây qua nhau và thai hay bé sơ sinh.

Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu

Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.

Giải phẫu bệnh dương vật

U có dạng sùi như quả dâu hay như bông cải, thường nằm ở rãnh vòng đầu dương vật, có dạng một hay nhiều nhú. U mềm, màu hồng và có nhiều mạch máu.

Giải phẫu bệnh phần mềm

Việc chẩn đoán các u hiếm cần rất thận trọng và được hội chẩn liên khoa giải phẫu bệnh-lâm sàng-hình ảnh học y khoa.

Các kỹ thuật của giải phẫu bệnh

Các bệnh lý đặc trưng, nhà giải phẫu bệnh có kinh nghiệm có thể diễn giải chẩn đoán một cách chính xác ngay từ cái nhìn đầu tiên.

Giải phẫu bệnh hội chứng Asherman

Mô nạo có ít mô nội mạc. Các vùng dính trong buồng tử cung là tổ chức sợi hay cơ trơn, với phản ứng viêm nhẹ.