- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh khớp xương
Giải phẫu bệnh khớp xương
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khớp chuyển động được bọc bởi bao khớp bao quanh sụn khớp của 2 đầu xương. Bao khớp được lót bên trong bởi màng khớp tạo thành một khoang chứa một số dịch nhờn. Được tạo bởi mô liên kết, khớp thuộc cơ quan nâng đỡ và vận động, chịu những tổn thương do nguyên nhân cơ học, tuần hoàn, thần kinh và viêm nhiễm. Bệnh khớp quan trọng nhất là viêm khớp dạng thấp và viêm xương-khớp gây ra đau, co rút biến dạng và giảm chức năng. Viêm khớp dạng thấp là viêm của màng khớp có nguyên nhân chưa rõ hiện được xếp vào bệnh tự miễn. Viêm xương khớp là bệnh thoái hoá sụn khớp và sau đó phì đại của xương dưới sụn. Ở Việt Nam, viêm khớp do nhiễm khuẩn (lao, lậu, tụ cầu khuẩn...) vẫn còn phổ biến.
Viêm khớp nhiễm khuẩn
Nhiễm khuẩn khớp thường do đường máu khi bị nhiễm khuẩn huyết hoặc có mủ trong máu. Nhiễm khuẩn có thể do chích khớp không bảo đảm khâu vô khuẩn hoặc lan từ ổ nhiễm khuẩn xương kế cận. Vi khuẩn gây bệnh thường là tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, não mô cầu khuẩn. Nhiễm khuẩn khớp có thể xảy ra trong bệnh lậu, viêm màng trong tim do vi khuẩn, viêm màng não, viêm tai giữa và sốt thương hàn.
Viêm mủ màng khớp
Khớp sưng lên bị viêm cấp. Khoang khớp chứa đầy dịch lúc đầu trong sau đục, có mủ. Màng khớp sung huyết nặng, sưng nề, ngấm tế bào viêm. Mô bị hủy nhiều, nên khi lành thành lập sẹo dính gây cứng khớp do mô sợi, đôi khi có thể biến thành mô xương gây cứng khớp.
Ví dụ: Viêm khớp lậu cầu khuẩn là biến chứng sớm trong bệnh lậu cấp tính. Thông thường nhiều khớp bị tổn thương, đôi khi chỉ một khớp.
Lao khớp
Thường do sự lan rộng của lao xương. Bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ em, hay gặp nhất ở khớp háng. Màng khớp rất dày với mô hạt viêm lao. Mặt khớp bị ăn mòn. Các mảnh sụn, mảnh màng khớp hợp với fibrin tạo thành các hạt tròn nhỏ, chắc, nằm tự do trong khớp gọi là thể hạt dưa. Bệnh có thể ngưng tiến triển hoặc vỡ, dò ra da hoặc gây cứng khớp do hoá sợi hoặc hoá xương. Vi thể, điển hình bởi các nang lao.
Thấp khớp cấp
Đặc biệt ở thanh thiếu hiên, bệnh cảnh nổi bật là viêm khớp cấp tính không có mủ. Khớp sưng, đau nhiều, chứa dịch hơi đục. Nhiều khớp có khuynh hướng bị tuần tự. Hiện tượng viêm chủ yếu ở màng khớp nhưng có thể thành lập các nốt trong mô dưới màng khớp và quanh khớp.
Vi thể
Các nốt này giống với thể Aschoff của cơ tim hoặc nốt thấp khớp của các mô khác. Hiện tượng viêm thường khỏi hoàn toàn, không để lại tật.
Viêm khớp dạng thấp
Biểu hiện là viêm khớp mạn tính, teo hoặc tăng sản, thường gây tật. Đàn bà hay gặp gấp 3 đàn ông, thường ở độ tuổi sinh sản. Bệnh được nghĩ là do phản ứng quá mẫn hoặc tự miễn. Bệnh thường khởi phát từ từ với các triệu chứng toàn thân như sốt, tăng bạch cầu, thiếu máu... Các khớp nhỏ của bàn tay, bàn chân hay bị nhất, về sau bị các khớp lớn hơn. Khớp bệnh sưng hình bầu dục, rất đau, tiến triển gây biến dạng và giới hạn cử động khớp. Bệnh biểu hiện toàn thân với các u hạt viêm ở van tim, cơ tim, màng tim, màng phổi. Bệnh có thể kết hợp với viêm kết-củng mạc và sưng tuyến nước bọt (hội chứng Sjưgren).
Tổn thương cơ bản và đầu tiên là màng khớp bị dày lên do mô hạt viêm, thấm nhập nhiều bạch cầu đa nhân, limphô bào, đại thực bào và tương bào; chúng thường tụ thành từng đám. Dưới kính hiển vi điện tử, các tế bào giống đại thực bào chứa rất nhiều lysosome gọi là tế bào màng khớp típ A. Màng khớp có thể phát triển thành nhiều nhú lông với các hiện tượng hoại tử, xuất huyết, hoá sợi. Hai mặt khớp có thể dính nhau bằng mô sợi, đôi khi về sau bị hoá xương. Sụn khớp và mô quanh khớp cũng bị tấn công. Khoang khớp chứa đầy dịch đục và giàu tế bào. Mạch máu và mô quanh mạch máu bị viêm. Lysosome phóng thích từ bạch cầu trong dịch khớp, từ tế bào màng khớp típ A và có thể từ tế bào sụn đóng vai trò quan trọng trong viêm khớp và hủy mô.
Các nốt dưới da gặp trong vài trường hợp có hình ảnh vi thể giống nốt thấp khớp cấp.
* Bệnh Still: Bệnh viêm khớp dạng thấp ở trẻ con. Bệnh đi kèm sốt, tăng bạch cầu, lách lớn, hạch lớn. Tế bào limphô T4 bị giảm sút nên dễ bị nhiễm khuẩn.
* Hội chứng Felty: Ở người trưởng thành, viêm khớp mãn tính phối hợp với giảm bạch cầu, lớn hạch và lách.
Viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp
Các bệnh này không có yếu tố dạng thấp (R.F.)
Bệnh viêm dính cột sống Marie Strumpell
Hầu hết ở đàn ông, cột sống bị cứng do hoá xương các dây chằng và hàn xương các đốt sống kế cận. Bệnh nhân có HLA B27.
Viêm khớp phối hợp với bệnh khác
Bệnh vẩy nến.
Viêm loét ruột già hay viêm ruột non.
Hội chứng Reiter (viêm khớp, viêm niệu đạo không do lậu cầu khuẩn và viêm kết mạc).
Viêm xương khớp (bệnh thoái hoá khớp)
Bệnh do sự thoái hoá của sụn khớp với phì đại phản ứng của xương bên dưới. Thường xảy ra ở người lớn tuổi, trên 40 và của các khớp lớn với viêm tại chỗ, đau ít. Khớp sẽ bị biến dạng và giới hạn cử động. Nguyên nhân bệnh có thể do chấn thương, viêm khớp, rối loạn chuyển hoá...
Khởi đầu, tế bào sụn khớp bị thoái hoá, vỡ vụn, tróc ra. Xương dưới sụn bị cọ xát, kích thích nên mọc xương tăng. Các đại bào hủy xương, hủy các bè xương dưới sụn và các mạch máu xuyên vào mô sụn dẫn đến sự hoá xương tạo nên các chồi xương, gai xương.
Viêm khớp khác
Viêm khớp chấn thương
Gây tràn dịch màng khớp và viêm cấp.
Bệnh khớp Charcot
Gặp trong các bệnh giang mai tủy sống lưng, bệnh dây thần kinh (bệnh tiểu đường...), bệnh viêm tủy sống... Khớp bị mất cảm giác do các sợi thần kinh bị hủy nên dễ bị chấn thương. Khớp cử động quá mức, sụn và mô xương bên dưới bị hủy.
Viêm khớp thống phong
Thường ở tuổi trung niên, bệnh khởi phát đột ngột, cấp tính với sưng, đau khớp (các ngón chân, ngón tay, gối). Khớp bị tràn dịch với các tinh thể sodium biurat. Các tinh thể này cũng có trên màng khớp, sụn khớp. Khi bệnh trở thành mạn tính, màng khớp bị viêm và tăng sản, sụn và xương dưới sụn bị hủy. Tinh thể urate hủy mô do cơ chế gây phóng thích phân hoá tố lysosome từ bạch cầu đa nhân. Tinh thể urate cũng lắng đọng ở mô mềm xung quanh gây ra phản ứng viêm mạn tính với đại bào nhiều nhân.
Viêm khớp trong các bệnh hệ thống
Như lupút đỏ, viêm cơ da, viêm nốt đa động mạch, bệnh xơ cứng bì.
U khớp
Hiếm gặp.
Sarcom màng khớp (xem chương u phần mềm).
Bài viết cùng chuyên mục
Giải phẫu bệnh dạ dày
Các tế bào nội tiết phân bố rải rác trong các tuyến ở những vùng khác nhau của dạ dày. Ngoài ra, các tế bào này nằm rải rác khắp ống tiêu hoá và nếu tính tổng số các tế bào này thì ống tiêu hoá là cơ quan nội tiết lớn nhất cơ thể.
Giải phẫu bệnh tổn thương dạng u phần mềm
Bệnh sợi phát triển trong cơ ức đòn chũm của trẻ sơ sinh và trẻ lớn, lúc đầu là một khối nhỏ nếu không được cắt bỏ về sau sẽ gây chứng vẹo cổ.
Giải phẫu bệnh ung thư buồng trứng do di căn
U có thể có các bọc lót bởi tế bào chế tiết nhầy, có chứa mô hoại tử và chất nhầy nhiều hơn carcinom tuyến bọc dịch nhầy của buồng trứng.
Giải phẫu bệnh ung thư
Các ung thư thường gặp ở nam giới là ung thư của tuyến tiền liệt, phổi, và đại tràng. Ở nữ giới, các ung thư thường gặp là cổ tử cung, vú, phổi, và đại tràng.
Một số tổn thương giải phẫu bệnh dạ dày
Môn vị có thể bị nghẽn và tổn thương thực thể, có thể do mất trương lực của dạ dày và ruột trên bệnh nhân bị viêm phúc mạc làm liệt ruột.
Giải phẫu bệnh u lành cổ tử cung
Các khe tuyến tăng sản nhiều, sâu và đều, có nơi dãn nở thành nang, mô đệm tăng sản dạng pôlíp.
Lợi hại và phân loại viêm theo giải phẫu bệnh
Do giãn mạch tạm thời (động và tĩnh mạch), có thể biểu hiện dưới dạng hồng ban do nắng, ngoại ban (exanthema), tổn thương do nhiễm khuẩn.
Giải phẫu bệnh dị tật bẩm sinh đại tràng
Chẩn đoán dựa vào sự không có các tế bào hạch thần kinh giữa 2 lớp cơ trơn của đoạn hẹp trên các mẫu sinh thiết trực tràng.
Mối quan hệ giữa giải phẫu bệnh và lâm sàng
Các lĩnh vực như sinh học phân tử, hóa mô miễn dịch, và di truyền học đã được áp dụng trong nghiên cứu các bệnh ung thư và trong thực tiển điều trị căn bệnh này.
Giải phẫu bệnh bệnh của tế bào nuôi
Về hoá mô miễn dịch, các tế bào nuôi không tiết ra nội tiết tố, các nội tiết tố như HCG và HPL
Giải phẫu bệnh u đường mật ngoài gan
Một số các tác nhân được xem như có liên quan đến sự hình thành loại ung thư này. Quan trọng nhất là sỏi mật và viêm, có trong 75-90% các carcinom túi mật.
Giải phẫu bệnh một số tổn thương đại tràng
Đại tràng có nhiều túi thừa, đặc biệt ở phần đại tràng sigma và trực tràng. Càng lớn tuổi, xuất độ bệnh càng cao và hiếm gặp ở người dưới 30 tuổi. Bệnh do lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc ruột lồi ra ngoài qua những điểm yếu của lớp cơ.
Giải phẫu bệnh u mô đệm dây giới bào (u mô đệm dục) buồng trứng
Kích thước u cũng quan trọng, theo Fox, u có đường kính dưới 5cm sống 100% sau 10 năm, nếu u từ 6-15cm, tỷ lệ sống thêm 10 năm là 37%.
Giải phẫu bệnh của đường mật
Bệnh sỏi túi mật hay kèm với viêm túi mật mạn. Tuy vậy chỉ có 20% bệnh nhân sỏi mật có triệu chứng lâm sàng khi sỏi to, gây vàng da tắc mật.
Lịch sử giải phẫu bệnh
Sau Hippcrate có Galen, Galen là một thầy thuốc và nhà triết học nổi tiếng người La Mã gốc Hy Lạp, và có lẽ là nhà nghiên cứu y học tài ba nhất của thời La Mã.
Tổn thương cơ bản của tế bào và mô
Các enzym này trong máu có thể đo lường và sử dụng trên lâm sàng để phát hiện bệnh và theo dõi điều trị, ví dụ trong nhồi máu cơ tim.
Giải phẫu bệnh hạch lympho
Bệnh Hodgkin được mô tả lần đầu tiên do Thomas Hodgkin, bởi sự quan sát đại thể hạch lymphô; Thuật ngữ bệnh Hodgkin được Wilks áp dụng (vào năm 1865).
Giải phẫu bệnh tổn thương hoại tử máu
Khởi đầu, trong một thời gian ngắn, mô bị hoàn toàn thiếu máu, màu nhạt và khô. Rồi đột ngột sung huyết mạnh và tràn ngập máu kèm hoại tử.
Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
Khoảng 90-95% các ung thư của dạ dày là carcinom. Khoảng 3% là limphôm và 2% là sarcom cơ trơn. Ngoài ra, còn có u tế bào ưa bạc (là u nội tiết của ống tiêu hoá). Bốn loại này chiếm 95-99% các ung thư dạ dày.
Giải phẫu bệnh bệnh hốc miệng
Tác nhân gây bệnh được truyền từ người này sang người khác, thường do hôn nhau. Hơn ba phần tư dân số bị nhiễm, trong khoảng nữa cuộc đời.
Giải phẫu bệnh loét mạn tính dạ dày
Yếu tố di truyền dự phần quan trọng trong loét tá tràng nhưng không có vai trò quan trọng trong loét dạ dày.
Giải phẫu bệnh của ruột thừa
Bệnh có thể có ở mọi tuổi nhưng xuất độ bệnh cao nhất xảy ra ở thanh niên và người trẻ. Nam giới có xuất độ bệnh cao gấp 5 lần nữ giới.
Giải phẫu bệnh tinh hoàn
Tinh hoàn có các nang lao hoặc có phản ứng tế bào với thấm nhập bạch cầu đa nhân, tương bào, tế bào thượng mô tróc, tế bào đơn nhân, đại bào nhiều nhân và vi trùng lao.
Giải phẫu bệnh u lành gan và đường mật
Dạng tổn thương một cục đơn độc cũng có tên là tăng sản cục khu trú, có lẽ là do khiếm khuyết phát triển dạng hamartom, nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới.
Giải phẫu bệnh tổn thương chảy máu
Chảy máu là tình trạng máu ra khỏi hệ tuần hoàn, có thể (a): khu trú tại một điểm trong cơ thể (b) lan tỏa (thường là biểu hiện của một bệnh hệ thống).