- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng dược lý lâm sàng
- Những thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi dùng cho người bệnh suy giảm chức năng thận
Những thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi dùng cho người bệnh suy giảm chức năng thận
Tình trạng thiếu kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ thiếu hụt magnesi huyết ở người bệnh xơ gan do rượu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Acarbose: Tránh dùng.
Acid acetylsalicylic: Tránh dùng; nguy cơ chảy máu đường đường tiêu hoá.
Alfuzosin: Giảm liều với bệnh gan nhẹ hoặc vừa; tránh dùng nếu bệnh gan nặng.
Allopurinol: Giảm liều.
Aminophylin: Giảm liều.
Amitriptylin: Tránh dùng với bệnh gan nặng; tác dụng an thần cao.
Amlodipin: Nửa đời trong huyết tương dài, có thể cần giảm liều.
Amoxicilin + acid clavulanic: Theo dõi chức năng gan ở người bệnh gan; vàng da do ứ mật trong hoặc sau điều trị; thường xảy ra ở người bệnh nam hoặc người bệnh trên 65 tuổi; do đó đợt điều trị không nên vượt quá 14 ngày.
Azathioprin: Có thể cần giảm liều.
Azithromycin: Tránh dùng; có biểu hiện vàng da.
Benzafibrat: Tránh dùng với tình trạng bệnh gan nặng.
Bupivacain: Tránh dùng hoặc giảm liều với tình trạng bệnh gan nặng.
Carbamazepin: Suy giảm chuyển hoá ở bệnh gan đang tiến triển.
Ceftriaxon: Giảm liều; kiểm soát nồng độ trong huyết tương nếu người bệnh bị suy chức năng thận nặng và suy chức năng gan.
Cloramphenicol: Tránh dùng; nguy cơ ức chế tuỷ xương cao.
Clorpheniramin: Tránh dùng; an thần không thích hợp ở người bệnh bị bệnh gan nặng.
Clorpromazin: Có thể thúc đẩy hôn mê; độc với gan.
Cimetidin: Giảm liều; nguy cơ lú lẫn cao.
Cinnarizin: Tránh dùng; an thần không thích hợp ở người bệnh bị bệnh gan nặng.
Ciprofloxacin: Viêm gan có hoại tử.
Clarithromycin: Rối loạn chức năng gan bao gồm vàng da.
Clindamycin: Giảm liều.
Cloxacilin: Có thể xảy ra vàng da do ứ mật vài tuần sau khi đã ngừng điều trị; các yếu tố nguy cơ tăng theo tuổi và dùng thuốc kéo dài hơn 2 tuần.
Codein: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.
Cyclophosphamid: Giảm liều.
Cyclosporin: Có thể cần điều chỉnh liều.
Cytarabin: Giảm liều.
Dacarbazin: Có thể phải giảm liều ở người bệnh gan nhẹ hoặc trung bình; tránh dùng nếu người bệnh có bệnh gan nặng.
Dantrolen: Tránh dùng; có thể gây tổn thương gan nặng.
Dextromethorphan: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.
Dextropropoxyphen: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.
Diazepam: Có thể thúc đẩy hôn mê.
Diclofenac: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; có nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây phù.
Diltiazem: Giảm liều.
Dimenhydrinat: Thận trọng ở người bệnh bệnh gan nhẹ đến trung bình; tránh dùng ở người bệnh gan nặng nếu an thần là không thích hợp.
Diphenhydramin:
Doxorubicin: Giảm liều theo nồng độ bilirubin.
Doxycyclin: Tránh dùng hoặc sử dụng thận trọng.
Enalapril: Khi dùng loại thuốc này, phải theo dõi chặt chẽ các người bệnh suy chức năng gan.
Ergometrin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng.
Ergotamin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ nhiễm độc tăng.
Erythromycin: Có thể gây độc cho gan không xác định.
Erythropoetin (epoetin): Hãng sản xuất khuyến cáo thận trọng ở các người bệnh suy giảm chức năng gan mạn tính.
Ethinyl estradiol: Tránh dùng.
Etoposid: Tránh dùng cho người bệnh suy chức năng gan.
Ête mê: Tránh dùng.
Fenofibrat: Tránh dùng cho người bệnh gan nặng.
Fentanyl: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể dẫn tới hôn mê.
Furosemid: Tình trạng thiếu kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ thiếu hụt magnesi huyết ở người bệnh xơ gan do rượu.
Gemfibrozil: Tránh dùng.
Glibenclamid: Tránh dùng hoặc dùng liều thấp; có thể gây vàng da; có nguy cơ cao về giảm glucose huyết ở người bệnh gan nặng.
Gliclazid: Tránh dùng hoặc dùng với liều thấp; có thể gây vàng da; nguy cơ cao về giảm glucose huyết ở người bệnh gan nặng.
Griseofulvin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng.
Haloperidol: Có thể thúc đẩy hôn mê.
Halothan: Tránh dùng nếu có tiền sử sốt hoặc vàng da không xác định liên quan tới dùng thuốc gây mê Halothan trước đó.
Heparin: Giảm liều ở người bệnh gan nặng.
Hydralazin: Giảm liều.
Hydrochlorothiazid: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; tình trạng giảm kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (khi đó nên dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ giảm magnesi huyết cao ở người bệnh xơ gan do rượu.
Ibuprofen: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.
Ifosfamid: Tránh dùng.
Indapamid: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; tình trạng giảm kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (khi đó nên dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ cao về giảm magnesi huyết ở người bệnh xơ gan do rượu.
Indomethacin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.
Isoniazid: Tránh dùng nếu có thể; thường gây ngộ độc gan không xác định.
Itraconazol: Nửa đời trong huyết tương (T1/2) kéo dài.
Ketoconazol: Tránh dùng.
Ketoprofen: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.
Levonorgestrel: Tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển và nếu có lịch sử bệnh ngứa hoặc bệnh viêm mật trong thời kỳ mang thai.
Lidocain: Tránh dùng hoặc giảm liều ở người bệnh gan nặng.
Magnesi hydroxid: Tránh dùng với trường hợp hôn mê gan nếu có khả năng đe doạ suy thận.
Magnesi sulfat: Tránh dùng trong trường hợp hôn mê gan nếu có khả năng đe dọa suy thận.
Mefloquin: Tránh dùng với mục đích phòng bệnh ở người bệnh gan nặng.
Meloxicam: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.
Metformin: Tránh dùng; nguy cơ nhiễm độc acid lactic cao.
Methotrexat: Tránh dùng ở các bệnh không ác tính (ví dụ bệnh vẩy nến); độ độc phụ thuộc vào liều.
Methoxsalen: Tránh dùng hoặc nên giảm liều.
Methyldopa: Hãng sản xuất có khuyến cáo nên thận trọng với người bệnh có tiền sử bệnh gan; tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển.
Metoclopramid: Giảm liều.
Metronidazol: Giảm liều xuống 1/3 ở người bệnh gan nặng và cho dùng 1 lần/ngày.
Mexiletin: Tránh dùng hoặc nên giảm liều ở người bệnh gan nặng.
Miconazol: Tránh dùng.
Morphin: Tránh dùng hoặc nên giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.
Naproxen: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; có nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.
Neomycin: Thuốc được hấp thu từ đường ruột ở người bệnh gan; có nguy cơ cao về nhiễm độc ở tai.
Nicardipin: Giảm liều.
Nifedipin: Giảm liều.
Nitrofurantoin: Có vàng da do ứ mật và viêm gan mãn tính tiến triển.
Nitroprussid: Tránh dùng ở người bệnh gan.
Norethisteron: Tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển và nếu có tiền sử về bệnh ngứa hoặc ứ mật trong thời gian mang thai.
Norfloxacin: Có viêm gan.
Ofloxacin: Giảm liều ở người bệnh gan nặng.
Omeprazol: Liều tối đa là 20 mg/ngày.
Ondansetron: Giảm liều; liều tối đa là 8 mg/ngày ở người bệnh gan nặng.
Paracetamol: Tránh dùng liều cao; độ nhiễm độc liên quan liều.
Perindopril: Khi dùng thuốc này phải theo dõi chặt chẽ ở các người bệnh suy chức năng gan.
Pethidin: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.
Phenobarbital: Có thể thúc đẩy hôn mê.
Phenytoin: Giảm liều.
Pilocarpin: Giảm liều đường uống.
Piracetam: Tránh dùng.
Piroxicam: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; có nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.
Prednisolon: Tác dụng phụ thường xảy ra.
Procarbazin: Tránh dùng ở người bệnh suy giảm chức năng gan nặng.
Progesteron: Tránh dùng.
Promethazin: Tránh dùng; có thể thúc đẩy hôn mê ở người bệnh gan nặng.
Propranolol: Giảm liều đường uống.
Propylthiouracil: Giảm liều.
Pyrazinamid: Tránh dùng; nhiễm độc gan không xác định thường xảy ra hơn.
Quinapril: Khi sử dụng thuốc này phải theo dõi chặt chẽ với người bệnh suy chức năng gan.
Ranitidin: Giảm liều; nguy cơ cao về gây lú lẫn.
Rifampicin: Tránh dùng hoặc không nên dùng quá 8 mg/kg/ngày; giảm thải trừ; có thể có nguy cơ cao về nhiễm độc gan.
Simvastatin: Tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển hoặc có transminaza huyết thanh tăng liên tục không giải thích được nguyên nhân.
Sulfamethoxazol + trimethoprim: Hãng sản xuất thuốc khuyến cáo nên tránh sử dụng ở người bệnh gan nặng.
Sulpirid: Có thể thúc đẩy hôn mê.
Suxamethonium: Có thể xảy ra ngừng thở kéo dài ở người bệnh gan nặng do giảm tổng hợp men pseudocholinesterase gan (men giả cholinesterase gan).
Tenoxicam: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.
Terbinafin: Giảm liều.
Testosteron: Tránh dùng thì tốt hơn; có khả năng gây độc theo liều và gây tích nước.
Tetracyclin: Tránh dùng hoặc thận trọng khi dùng.
Theophylin: Giảm liều.
Thiopental: Giảm liều ở người bệnh gan nặng.
Thuốc tránh thai đường uống: Tránh dùng cho người bệnh bệnh gan tiến triển, có tiền sử bệnh ngứa hoặc ứ mật trong thời kỳ mang thai.
Tolbutamid: Tránh dùng hoặc dùng liều thấp; có thể gây chứng vàng da; tăng nguy cơ giảm glucose huyết ở người bệnh gan nặng.
Valproic acid: Tránh dùng nếu có thể.
Verapamil: Giảm liều đường uống.
Vinblastin: Có thể cần giảm liều.
Vincristin: Có thể cần phải giảm liều.
Warfarin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng.
Bài viết cùng chuyên mục
Các thuốc bài tiết qua đường sữa mẹ
Một số thuốc kháng histamin vào sữa mẹ với lượng lớn; mặc dù chưa rõ tác hại nhưng các hãng sản xuất thuốc khuyến cáo không nên dùng; có thông báo trẻ bị hoa mắt chóng mặt với thuốc clemastin.
Phát hiện phân tích quản lý tương tác thuốc
Người điều dưỡng phải nhận biết ở bệnh nhân những dấu hiệu lâm sàng của một hay nhiều tác dụng nguy hại; đảm bảo là đưa vào trong dịch tiêm truyền, trong bơm tiêm những hoạt chất tương hợp về phương diện lý hoá.
Các thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi sử dụng trong thời kỳ mang thai
Hầu hết các hãng sản xuất khuyên nên tránh (hoặc tránh dùng ngoại trừ lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ); chống chỉ định dùng Ketorolac trong suốt thai kỳ, chuyển dạ và đẻ.
Tương tác của một số kháng sinh thường dùng
Cần tra tương tác của một kháng sinh nào đó ta tìm tên thuốc tại các số thứ tự, phần chữ đậm. Các gạch đầu dòng phía dưới là tương tác của kháng sinh phía trên với thuốc, sau hai chấm (:) là hậu quả của tương tác.
Sử dụng kháng sinh hợp lý
Điều trị kháng sinh hướng trực tiếp vào tác nhân gây bệnh bao hàm: Thuốc có hiệu quả nhất, ít độc nhất, phổ chọn lọc nhất. Làm được như vậy sẽ giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng, gây ra áp lực chọn lọc và nguy cơ bội nhiễm, cũng như sẽ mang lại hiệu quả kinh tế nhất.
Sử dụng kháng sinh điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp
Luôn nhớ rằng thuốc nhóm aminoglycosid, amikacin, gentamicin, không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp mà chỉ tiêm bắp và truyền tĩnh mạch, dung dịch tiêm truyền cần được hoà tan đều trong một lượng lớn dung dịch natri clorid.
Tiêu chuẩn lựa chọn với thuốc khác hoạt chất có tác dụng tương đương
Giá và hiệu quả điều trị hợp lý. Lợi ích về thực hành: cung ứng thuận lợi, dự trù dễ dàng. Các điều kiện bảo quản tốt.
Một số nhận xét về sử dụng thuốc trong bệnh viện
Xu hướng huyết khối tăng cao đáng kể trên lâm sàng có liên quan tới mức độ homocystin cao trong huyết tương, sản phẩm oxy hoá disunfua được hình thành từ 2 phân tử homocystein
Nguyên tắc lựa chọn thuốc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Lựa chọn thuốc của các cơ sở dược phẩm đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP).
Những vấn đề về sử dụng kháng sinh chưa hợp lý
Chưa chú ý hiệu chỉnh liều kháng sinh nhóm aminoglycozid, bêtanlactam, đối với nhóm bệnh nhân đặc biệt, người cao tuổi, người suy thận, người suy gan
Cửa sổ điều trị
Trong trường hợp quá nhạy cảm hay tác dụng hiệp đồng với thuốc khác, cửa sổ điều trị sẽ thấp xuống, Chỉ cần nồng độ thuốc thấp hơn vẫn có thể có tác dụng.
Bản chất của tương tác thuốc
Các chất kháng cholinergic, các chất kháng histamin có tính kháng cholinergic, các chất phong bế hạch, các chất từ thuốc phiện, acid acetylsalicylic làm chậm sự tháo sạch các chất qua dạ dày.
Tra cứu tương tác thuốc
Mims interaction Tiếng Anh, Drug interaction facts, David S Tatro, PharmD, 2003, Incompatex, Tiếng Pháp, Tương tác và các chú ý khi chỉ định thuốc,Tiếng Việt.
Sử dụng thuốc cho người bị suy giảm chức năng gan
Gan phản ứng bù trừ bằng cách to ra, bệnh gan trở nên trầm trọng trước khi thấy những thay đổi quan trọng trong chuyển hoá thuốc. Các xét nghiệm chức năng gan thường quy ít tác dụng trong việc chỉ dẫn khả năng chuyển hoá thuốc của gan.
Sử dụng thuốc cho người bị suy giảm chức năng thận
Mức độ suy giảm chức năng của thận để điều chỉnh liều của thuốc. Mức độ này phụ thuộc vào mức độc hại của thuốc và khả năng thuốc đó được bài xuất hoàn toàn qua thận hay được chuyển hoá một phần thành các chất chuyển hoá không hoạt động.
Một số nét về vi khuẩn học lâm sàng
Các vi khuẩn kỵ khí gây nhiễm trùng máu và viêm có mủ như Bacteroides fragilis, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus asaccharolyticus.
Xét nghiệm trên lâm sàng và nhận định kết quả
Creatinin là sản phẩm thoái hoá của phosphocreatin, một chất dự trữ năng lượng quan trọng có trong cơ. Sự tạo thành creatinin tương đối hằng định, phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng cơ của mỗi người.
Các thông số dược động học ứng dụng trên lâm sàng
Lựa chọn thuốc phải dựa trên đặc tính của thuốc (ví dụ thuốc có hấp thu tốt qua đường tiêu hoá không…) và phải dựa trên bệnh nhân cụ thể (ví dụ chức năng thận…).
Liều dùng của một số kháng sinh
Viêm tai giữa hoặc viêm phổi uống 1 lần ngày đầu 10mg/kg, sau đó 5mg/kg, trong 4 ngày. Viêm hầu họng 12mg/kg, uống trong.
Tương tác thuốc với thức ăn đồ uống trên lâm sàng
Rượu có thể gây nên tương tác với các nhóm thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ. Rượu tăng tác dụng viêm loét chảy máu của thuốc chống viêm không steroid.
Thuốc và mức độ suy giảm chức năng thận
Perindopril: Dùng có thận trọng và theo dõi phản ứng; thường gây tăng kali huyết và các tác dụng không mong muốn khác; liều ban đầu nên là 2mg/1 lần/ngày.
Đề phòng các nguy cơ tương tác thuốc
Tương tác không dự kiến trước được. Việc đăng ký các tương tác có ý nghĩa lâm sàng phải được tiến hành thông qua các trung tâm cảnh giác thuốc đã được các nhà thực hành cảnh báo (thày thuốc, dược sĩ).
Nồng độ của thuốc trong huyết tương
Nồng độ thuốc trong huyết tương/diện tích dưới đường cong mô tả nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân tại nhiều thời điểm sau khi sử dụng thuốc.
Các quá trình dược động học
Thuốc có thể được hấp thu trực tiếp vào máu khi dùng đường tiêm, hấp thu qua đường tiêu hoá khi dùng đường uống hay đường đặt trực tràng cũng như có thể hấp thu qua các đường khác.
Sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ
Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh có phản ứng đối với thuốc khác so với người lớn. Đối với trẻ sơ sinh (trong vòng 30 ngày tuổi đầu tiên) nguy cơ ngộ độc thuốc tăng cao.