Những thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi dùng cho người bệnh suy giảm chức năng thận

2012-11-11 10:54 PM

Tình trạng thiếu kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ thiếu hụt magnesi huyết ở người bệnh xơ gan do rượu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Acarbose: Tránh dùng.

Acid acetylsalicylic: Tránh dùng; nguy cơ chảy máu đường đường tiêu hoá.

Alfuzosin: Giảm liều với bệnh gan nhẹ hoặc vừa; tránh dùng nếu bệnh gan nặng.

Allopurinol: Giảm liều.

Aminophylin: Giảm liều.

Amitriptylin: Tránh dùng với bệnh gan nặng; tác dụng an thần cao.

Amlodipin: Nửa đời trong huyết tương dài, có thể cần giảm liều.

Amoxicilin + acid clavulanic: Theo dõi chức năng gan ở người bệnh gan; vàng da do ứ mật trong hoặc sau điều trị; thường xảy ra ở người bệnh nam hoặc người bệnh trên 65 tuổi; do đó đợt điều trị không nên vượt quá 14 ngày.

Azathioprin: Có thể cần giảm liều.

Azithromycin: Tránh dùng; có biểu hiện vàng da.

Benzafibrat: Tránh dùng với tình trạng bệnh gan nặng.

Bupivacain: Tránh dùng hoặc giảm liều với tình trạng bệnh gan nặng.

Carbamazepin: Suy giảm chuyển hoá ở bệnh gan đang tiến triển.

Ceftriaxon: Giảm liều; kiểm soát nồng độ trong huyết tương nếu người bệnh bị suy chức năng thận nặng và suy chức năng gan.

Cloramphenicol: Tránh dùng; nguy cơ ức chế tuỷ xương cao.

Clorpheniramin: Tránh dùng; an thần không thích hợp ở người bệnh bị bệnh gan nặng.

Clorpromazin: Có thể thúc đẩy hôn mê; độc với gan.

Cimetidin: Giảm liều; nguy cơ lú lẫn cao.

Cinnarizin: Tránh dùng; an thần không thích hợp ở người bệnh bị bệnh gan nặng.

Ciprofloxacin: Viêm gan có hoại tử.

Clarithromycin: Rối loạn chức năng gan bao gồm vàng da.

Clindamycin: Giảm liều.

Cloxacilin: Có thể xảy ra vàng da do ứ mật vài tuần sau khi đã ngừng điều trị; các yếu tố nguy cơ tăng theo tuổi và dùng thuốc kéo dài hơn 2 tuần.

Codein: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.

Cyclophosphamid: Giảm liều.

Cyclosporin: Có thể cần điều chỉnh liều.

Cytarabin: Giảm liều.

Dacarbazin: Có thể phải giảm liều ở người bệnh gan nhẹ hoặc trung bình; tránh dùng nếu người bệnh có bệnh gan nặng.

Dantrolen: Tránh dùng; có thể gây tổn thương gan nặng.

Dextromethorphan: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.

Dextropropoxyphen: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.

Diazepam: Có thể thúc đẩy hôn mê.

Diclofenac: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; có nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây phù.

Diltiazem: Giảm liều.

Dimenhydrinat: Thận trọng ở người bệnh bệnh gan nhẹ đến trung bình; tránh dùng ở người bệnh gan nặng nếu an thần là không thích hợp.

Diphenhydramin:

Doxorubicin: Giảm liều theo nồng độ bilirubin.

Doxycyclin: Tránh dùng hoặc sử dụng thận trọng.

Enalapril: Khi dùng loại thuốc này, phải theo dõi chặt chẽ các người bệnh suy chức năng gan.

Ergometrin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng.

Ergotamin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ nhiễm độc tăng.

Erythromycin: Có thể gây độc cho gan không xác định.

Erythropoetin (epoetin): Hãng sản xuất khuyến cáo thận trọng ở các người bệnh suy giảm chức năng gan mạn tính.

Ethinyl estradiol: Tránh dùng.

Etoposid: Tránh dùng cho người bệnh suy chức năng gan.

Ête mê: Tránh dùng.

Fenofibrat: Tránh dùng cho người bệnh gan nặng.

Fentanyl: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể dẫn tới hôn mê.

Furosemid: Tình trạng thiếu kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ thiếu hụt magnesi huyết ở người bệnh xơ gan do rượu.

Gemfibrozil: Tránh dùng.

Glibenclamid: Tránh dùng hoặc dùng liều thấp; có thể gây vàng da; có nguy cơ cao về giảm glucose huyết ở người bệnh gan nặng.

Gliclazid: Tránh dùng hoặc dùng với liều thấp; có thể gây vàng da; nguy cơ cao về giảm glucose huyết ở người bệnh gan nặng.

Griseofulvin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng.

Haloperidol: Có thể thúc đẩy hôn mê.

Halothan: Tránh dùng nếu có tiền sử sốt hoặc vàng da không xác định liên quan tới dùng thuốc gây mê Halothan trước đó.

Heparin: Giảm liều ở người bệnh gan nặng.

Hydralazin: Giảm liều.

Hydrochlorothiazid: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; tình trạng giảm kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (khi đó nên dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ giảm magnesi huyết cao ở người bệnh xơ gan do rượu.

Ibuprofen: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.

Ifosfamid: Tránh dùng.

Indapamid: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; tình trạng giảm kali huyết có thể thúc đẩy hôn mê (khi đó nên dùng lợi tiểu ít thải kali thay thế); nguy cơ cao về giảm magnesi huyết ở người bệnh xơ gan do rượu.

Indomethacin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.

Isoniazid: Tránh dùng nếu có thể; thường gây ngộ độc gan không xác định.

Itraconazol: Nửa đời trong huyết tương (T1/2) kéo dài.

Ketoconazol: Tránh dùng.

Ketoprofen: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.

Levonorgestrel: Tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển và nếu có lịch sử bệnh ngứa hoặc bệnh viêm mật trong thời kỳ mang thai.

Lidocain: Tránh dùng hoặc giảm liều ở người bệnh gan nặng.

Magnesi hydroxid: Tránh dùng với trường hợp hôn mê gan nếu có khả năng đe doạ suy thận.

Magnesi sulfat: Tránh dùng trong trường hợp hôn mê gan nếu có khả năng đe dọa suy thận.

Mefloquin: Tránh dùng với mục đích phòng bệnh ở người bệnh gan nặng.

Meloxicam: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.

Metformin: Tránh dùng; nguy cơ nhiễm độc acid lactic cao.

Methotrexat: Tránh dùng ở các bệnh không ác tính (ví dụ bệnh vẩy nến); độ độc phụ thuộc vào liều.

Methoxsalen: Tránh dùng hoặc nên giảm liều.

Methyldopa: Hãng sản xuất có khuyến cáo nên thận trọng với người bệnh có tiền sử bệnh gan; tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển.

Metoclopramid: Giảm liều.

Metronidazol: Giảm liều xuống 1/3 ở người bệnh gan nặng và cho dùng 1 lần/ngày.

Mexiletin: Tránh dùng hoặc nên giảm liều ở người bệnh gan nặng.

Miconazol: Tránh dùng.

Morphin: Tránh dùng hoặc nên giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.

Naproxen: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; có nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.

Neomycin: Thuốc được hấp thu từ đường ruột ở người bệnh gan; có nguy cơ cao về nhiễm độc ở tai.

Nicardipin: Giảm liều.

Nifedipin: Giảm liều.

Nitrofurantoin: Có vàng da do ứ mật và viêm gan mãn tính tiến triển.

Nitroprussid: Tránh dùng ở người bệnh gan.

Norethisteron: Tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển và nếu có tiền sử về bệnh ngứa hoặc ứ mật trong thời gian mang thai.

Norfloxacin: Có viêm gan.

Ofloxacin: Giảm liều ở người bệnh gan nặng.

Omeprazol: Liều tối đa là 20 mg/ngày.

Ondansetron: Giảm liều; liều tối đa là 8 mg/ngày ở người bệnh gan nặng.

Paracetamol: Tránh dùng liều cao; độ nhiễm độc liên quan liều.

Perindopril: Khi dùng thuốc này phải theo dõi chặt chẽ ở các người bệnh suy chức năng gan.

Pethidin: Tránh dùng hoặc giảm liều; có thể thúc đẩy hôn mê.

Phenobarbital: Có thể thúc đẩy hôn mê.

Phenytoin: Giảm liều.

Pilocarpin: Giảm liều đường uống.

Piracetam: Tránh dùng.

Piroxicam: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; có nguy cơ cao về xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.

Prednisolon: Tác dụng phụ thường xảy ra.

Procarbazin: Tránh dùng ở người bệnh suy giảm chức năng gan nặng.

Progesteron: Tránh dùng.

Promethazin: Tránh dùng; có thể thúc đẩy hôn mê ở người bệnh gan nặng.

Propranolol: Giảm liều đường uống.

Propylthiouracil: Giảm liều.

Pyrazinamid: Tránh dùng; nhiễm độc gan không xác định thường xảy ra hơn.

Quinapril: Khi sử dụng thuốc này phải theo dõi chặt chẽ với người bệnh suy chức năng gan.

Ranitidin: Giảm liều; nguy cơ cao về gây lú lẫn.

Rifampicin: Tránh dùng hoặc không nên dùng quá 8 mg/kg/ngày; giảm thải trừ; có thể có nguy cơ cao về nhiễm độc gan.

Simvastatin: Tránh dùng ở người bệnh gan tiến triển hoặc có transminaza huyết thanh tăng liên tục không giải thích được nguyên nhân.

Sulfamethoxazol + trimethoprim: Hãng sản xuất thuốc khuyến cáo nên tránh sử dụng ở người bệnh gan nặng.

Sulpirid: Có thể thúc đẩy hôn mê.

Suxamethonium: Có thể xảy ra ngừng thở kéo dài ở người bệnh gan nặng do giảm tổng hợp men pseudocholinesterase gan (men giả cholinesterase gan).

Tenoxicam: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng; tăng nguy cơ xuất huyết đường tiêu hoá và có thể gây tích nước.

Terbinafin: Giảm liều.

Testosteron: Tránh dùng thì tốt hơn; có khả năng gây độc theo liều và gây tích nước.

Tetracyclin: Tránh dùng hoặc thận trọng khi dùng.

Theophylin: Giảm liều.

Thiopental: Giảm liều ở người bệnh gan nặng.

Thuốc tránh thai đường uống: Tránh dùng cho người bệnh bệnh gan tiến triển, có tiền sử bệnh ngứa hoặc ứ mật trong thời kỳ mang thai.

Tolbutamid: Tránh dùng hoặc dùng liều thấp; có thể gây chứng vàng da; tăng nguy cơ giảm glucose huyết ở người bệnh gan nặng.

Valproic acid: Tránh dùng nếu có thể.

Verapamil: Giảm liều đường uống.

Vinblastin: Có thể cần giảm liều.

Vincristin: Có thể cần phải giảm liều.

Warfarin: Tránh dùng ở người bệnh gan nặng.

Bài viết cùng chuyên mục

Sử dụng kháng sinh hợp lý

Điều trị kháng sinh hướng trực tiếp vào tác nhân gây bệnh bao hàm: Thuốc có hiệu quả nhất, ít độc nhất, phổ chọn lọc nhất. Làm được như vậy sẽ giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng, gây ra áp lực chọn lọc và nguy cơ bội nhiễm, cũng như sẽ mang lại hiệu quả kinh tế nhất.

Nhiễm trùng bệnh viện (nosocomial infection)

Kết quả nuôi cấy vi khuẩn, test phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể hay quan sát bằng kính hiển vi. Thông tin hỗ trợ là kết quả các xét nghiệm khác như X- quang, siêu âm, nội soi, sinh thiết.

Sử dụng kháng sinh điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp

Luôn nhớ rằng thuốc nhóm aminoglycosid, amikacin, gentamicin, không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp mà chỉ tiêm bắp và truyền tĩnh mạch, dung dịch tiêm truyền cần được hoà tan đều trong một lượng lớn dung dịch natri clorid.

Các thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi sử dụng trong thời kỳ mang thai

Hầu hết các hãng sản xuất khuyên nên tránh (hoặc tránh dùng ngoại trừ lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ); chống chỉ định dùng Ketorolac trong suốt thai kỳ, chuyển dạ và đẻ.

Tiêu chuẩn lựa chọn với thuốc khác hoạt chất có tác dụng tương đương

Giá và hiệu quả điều trị hợp lý. Lợi ích về thực hành: cung ứng thuận lợi, dự trù dễ dàng. Các điều kiện bảo quản tốt.

Những vấn đề về sử dụng kháng sinh chưa hợp lý

Chưa chú ý hiệu chỉnh liều kháng sinh nhóm aminoglycozid, bêtanlactam, đối với nhóm bệnh nhân đặc biệt, người cao tuổi, người suy thận, người suy gan

Sử dụng thuốc cho người bị suy giảm chức năng thận

Mức độ suy giảm chức năng của thận để điều chỉnh liều của thuốc. Mức độ này phụ thuộc vào mức độc hại của thuốc và khả năng thuốc đó được bài xuất hoàn toàn qua thận hay được chuyển hoá một phần thành các chất chuyển hoá không hoạt động.

Sử dụng thuốc cho người cao tuổi

Hệ thần kinh của người cao tuổi thường dễ bị những tổn thương bởi những loại thuốc thường dùng như các loại thuốc giảm đau có opi, benzodiazepin và thuốc điều trị Parkinson.

Thuốc kháng sinh trong lâm sàng

Kháng sinh là những chất mà ngay ở nồng độ thấp đã có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật, vi khuẩn, nấm, đơn bào, virus mà không tác dụng lên tế bào đại sinh vật.

Xét nghiệm trên lâm sàng và nhận định kết quả

Creatinin là sản phẩm thoái hoá của phosphocreatin, một chất dự trữ năng lượng quan trọng có trong cơ. Sự tạo thành creatinin tương đối hằng định, phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng cơ của mỗi người.

Kháng sinh dự phòng trong ngoại khoa

Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn sau phẫu thuật lồng ngực được xếp là phẫu thuật sạch. Vi khuẩn thường gặp là Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, hoặc ít gặp hơn E. coli, Proteus.

Sử dụng thuốc ở bà mẹ cho con bú

Danh mục các loại thuốc cần tránh hoặc thận trọng khi dùng với người bệnh là các bà mẹ đang cho con bú được trình bày. Danh mục thuốc này bao gồm những loại thuốc quan trọng hoặc được dùng nhiều nhất .

Các quá trình dược động học

Thuốc có thể được hấp thu trực tiếp vào máu khi dùng đường tiêm, hấp thu qua đường tiêu hoá khi dùng đường uống hay đường đặt trực tràng cũng như có thể hấp thu qua các đường khác.

Lựa chọn thuốc khác biệt dược cùng hoạt chất

Diện tích dưới đường cong (AUC) - Sinh khả dụng (F%). Nồng độ đỉnh (Cmax). Thời gian đạt nồng độ đỉnh (Tmax). Nửa đời trong huyết tương (T1/2).

Một số nét về vi khuẩn học lâm sàng

Các vi khuẩn kỵ khí gây nhiễm trùng máu và viêm có mủ như Bacteroides fragilis, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus asaccharolyticus.

Tương tác thuốc với thức ăn đồ uống trên lâm sàng

Rượu có thể gây nên tương tác với các nhóm thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ. Rượu tăng tác dụng viêm loét chảy máu của thuốc chống viêm không steroid.

Nồng độ của thuốc trong huyết tương

Nồng độ thuốc trong huyết tương/diện tích dưới đường cong mô tả nồng độ thuốc trong huyết tương của bệnh nhân tại nhiều thời điểm sau khi sử dụng thuốc.

Dược động học và tầm quan trọng trên lâm sàng

Kiến thức về dược động học hướng dẫn việc lựa chọn thuốc cho bệnh nhân dựa trên tình trạng bệnh lý của bệnh nhân, ví dụ như tuổi, chức năng thận

Phát hiện phân tích quản lý tương tác thuốc

Người điều dưỡng phải nhận biết ở bệnh nhân những dấu hiệu lâm sàng của một hay nhiều tác dụng nguy hại; đảm bảo là đưa vào trong dịch tiêm truyền, trong bơm tiêm những hoạt chất tương hợp về phương diện lý hoá.

Một số nhận xét về sử dụng thuốc trong bệnh viện

Xu hướng huyết khối tăng cao đáng kể trên lâm sàng có liên quan tới mức độ homocystin cao trong huyết tương, sản phẩm oxy hoá disunfua được hình thành từ 2 phân tử homocystein

Sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ

Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh có phản ứng đối với thuốc khác so với người lớn. Đối với trẻ sơ sinh (trong vòng 30 ngày tuổi đầu tiên) nguy cơ ngộ độc thuốc tăng cao.

Cửa sổ điều trị

Trong trường hợp quá nhạy cảm hay tác dụng hiệp đồng với thuốc khác, cửa sổ điều trị sẽ thấp xuống, Chỉ cần nồng độ thuốc thấp hơn vẫn có thể có tác dụng. 

Tra cứu tương tác thuốc

Mims interaction Tiếng Anh, Drug interaction facts, David S Tatro, PharmD, 2003, Incompatex, Tiếng Pháp, Tương tác và các chú ý khi chỉ định thuốc,Tiếng Việt.

Sự đề kháng kháng sinh trên lâm sàng

Do đó đề kháng điều trị là khái niệm tương đối, có liên quan tới cường độ tác dụng và phụ thuộc vào liều lượng, tức là nồng độ ức chế tối thiểu in vitro và ở ổ nhiễm khuẩn.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai

Nên dùng các loại thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong thai kỳ và có hiệu quả an toàn. Không nên dùng những loại thuốc mới và chưa qua dùng thử.