- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng dược lý lâm sàng
- Các thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi sử dụng trong thời kỳ mang thai
Các thuốc nên tránh hoặc thận trọng khi sử dụng trong thời kỳ mang thai
Hầu hết các hãng sản xuất khuyên nên tránh (hoặc tránh dùng ngoại trừ lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ); chống chỉ định dùng Ketorolac trong suốt thai kỳ, chuyển dạ và đẻ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các giai đoạn trong thai kỳ
(1) 3 tháng đầu
(2) 3 tháng tiếp theo
(3) 3 tháng cuối
Thuốc/ nhóm thuốc (các giai đoạn có nguy cơ) |
Nhận xét |
Acarbose |
Nhà sản xuất khuyến cáo nên tránh sử dụng |
Aciclovir |
Chưa có nhiều kinh nghiệm về thuốc này. Các hãng sản xuất khuyến cáo chỉ sử dụng khi tiềm năng lợi ích lớn hơn nguy cơ; lượng thuốc hấp thu ít từ các sản phẩm bào chế có liên quan |
Albendazol |
Các nhà sản xuất cảnh báo có gây quái thai trong nghiên cứu trên động vật |
Amantadin |
Tránh dùng; ngộ độc thuốc trong nghiên cứu trên động vật |
Androgen (1, 2, 3) |
Gây nam hoá ở thai nhi nữ |
Aspirin (3) |
Suy giảm chức năng tiểu cầu và nguy cơ xuất huyết; làm chậm khởi đầu đau đẻ và kéo dài quá trình sinh đồng thời gây mất máu nhiều; Tránh dùng các liều giảm đau nếu có thể trong vài tuần cuối (liều thấp có thể vô hại); Với liều cao, gây đóng ống động mạch của thai trong tử cung và có thể làm tăng áp lực động mạch phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh; gây vàng da nhân ở trẻ sơ sinh có bệnh vàng da |
Barbiturat (3) |
Triệu chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh |
Benzodiazepin |
Tránh dùng nếu có thể (trong giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc trong khi sinh, liều cao có thể gây giảm nhiệt, giảm trương lực và ức chế hô hấp sơ sinh); Có thể xuất hiện các hội chứng cai thuốc sơ sinh sau khi dùng điều trị kéo dài |
Các loại vắc xin (sống)
(1) |
Trên lý thuyết có nguy cơ gây dị dạng bẩm sinh; nhưng nếu yêu cầu cần tiêm phòng vắc xin lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai thì vẫn dùng |
Nên tránh các vắc xin MMR (Measles, Mumps, and Rubella: vắc xin phòng sởi - quai bị - sởi Đức) và sởi Rubella |
|
Cephalosporin |
Chưa biết tác hại |
Cloramphenicol (3) |
Gây "hội chứng xanh xám" (grey syndrome) ở trẻ mới sinh |
Cimetidin |
Nhà sản xuất khuyến cáo nên tránh ngoại trừ thật sự cần thiết |
Clarithromycin |
Chưa biết tác hại tuy nhiên nhà sản xuất khuyên nên tránh trừ phi lợi ích cao hơn nguy cơ |
Clindamycin |
Chưa biết tác hại |
Corticosteroid |
Chỉ dùng khi lợi ích cao hơn nguy cơ, ví dụ trong điều trị hen; liều cao có hệ thống có thể gây ức chế thượng thận cho thai nhi và trẻ sơ sinh; nguy cơ chậm phát triển trong tử cung ở kiểu điều trị hệ thống kéo dài hoặc lặp đi lặp lại; tiếp tục dùng corticosteroid cho người mẹ trong thời gian sinh nở; cần theo dõi chặt chẽ nếu có |
Co-trimoxazol (1) (3) |
Trên lý thuyết có nguy cơ gây quái thai (thuốc kháng khuẩn, tác nhân đối kháng folat) Gây tan huyết sơ sinh và methemoglobin huyết; chưa thấy có nguy cơ vàng da nhân xảy ra ở trẻ sơ sinh |
Cyclophosphamid |
Tránh dùng (nhà sản xuất khuyên nên có biện pháp ngừa thai hiệu quả trong và ít nhất 3 tháng sau khi điều trị thuốc này cho cả nam và nữ) |
Ergotamin |
Tác dụng trợ đẻ trên tử cung phụ nữ có thai |
Heparin (1, 2, 3) |
Có thông báo về chứng loãng xương sau khi dùng kéo dài |
Mebendazol |
Nhà sản xuất khuyến cáo có ngộ độc qua các nghiên cứu trên động vật |
Metformin (1, 2, 3) |
Tránh dùng |
Methotrexat |
Tránh dùng (quái thai; có thể giảm khả năng thụ tinh trong quá trình điều trị nhưng có thể hồi phục được); Nhà sản xuất khuyên nên có biện pháp ngừa thai hữu hiệu trong và ít nhất 6 tháng sau khi dùng thuốc cho cả nam và nữ |
Metoclopramid |
Chưa biết tác hại nhưng nhà sản xuất khuyên chỉ nên dùng vì lý do bất khả kháng |
Metronidazol |
Nhà sản xuất khuyên tránh dùng liều cao |
Naloxon |
Hãng sản xuất khuyên chỉ nên dùng khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ |
Nhóm aminoglycosid (2, 3) |
Gây tổn hại thần kinh thính giác hoặc thần kinh tiền đình; nguy cơ cao nhất với thuốc streptomycin; có thể nguy cơ rất nhỏ với thuốc gentamicin và tobramycin, nhưng nên tránh dùng ngoại trừ trường hợp thật sự cần thiết (nếu cần dùng, phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương) |
Nicotin (1, 2, 3) |
Tránh dùng |
Nitrofurantoin (3) |
Có thể gây tan huyết sơ sinh nếu dùng gần thời gian sinh đẻ |
Omeprazol |
Nhà sản xuất khuyến cáo có ngộ độc trong các nghiên cứu trên động vật |
Paracetamol |
Chưa biết tác hại |
Penicilin |
Chưa biết tác hại |
Phenytoin (1, 3) |
Gây dị dạng bẩm sinh được mô tả (khuyến cáo nên sàng lọc); cần cung cấp đủ folate bổ sung cho người mẹ (ví dụ axit folic 5mg/ngày). Có xu hướng chảy máu sơ sinh - cần cung cấp dự phòng vitamin K cho người mẹ trước khi sinh (và cho cả trẻ sơ sinh) Cần thận trọng khi diễn giải các nồng độ huyết tương – có thể tỉ lệ gắn kết bị giảm nhưng tỉ lệ tự do (hiệu quả) thì không thay đổi |
Propylthiouracil (2, 3) |
Gây bướu giáp và giảm năng tuyến giáp sơ sinh |
Quinin (1, 2, 3) |
Liều cao gây quái thai; nhưng ở người bệnh sốt rét thì lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ |
Quinolon (1, 2, 3) |
Tránh dùng - có bệnh khớp trong nghiên cứu trên động vật |
Ranitidin |
Nhà sản xuất khuyên nên tránh ngoại trừ thật cần thiết |
Rifampicin (1) (3) |
Các nhà sản xuất khuyến cáo rằng liều cao gây quái thai qua nghiên cứu trên động vật Có thể tăng nguy cơ chảy máu sơ sinh |
Rượu (1, 2)
(3) |
Nếu uống hàng ngày sẽ gây quái thai (hội chứng rượu trong thai nhi) và có thể gây chậm phát triển; nếu thỉnh thoảng uống và uống ít có thể an toàn Có thể xuất hiện Hội chứng cai thuốc ở những trẻ có mẹ nghiện rượu |
Sulphonamid (3) |
Gây tan huyết sơ sinh và methemoglobin huyết; chưa thấy nguy cơ cao về vàng da nhân ở trẻ sơ sinh |
Sulphonylure (3) |
Gây giảm glucose huyết sơ sinh; insulin thường được thay thế trong tất cả các thuốc tiểu đường; nếu dùng thuốc đường uống phải ngừng điều trị ngay ít nhất 2 ngày trước sinh |
Tetracyclin (1) (3) |
Có ảnh hưởng đến sự phát triển khung xương trong nghiên cứu trên động vật. Gây mất màu men răng; ngộ độc gan người mẹ nếu dùng liều cao đường uống |
Theophylin (3) |
Có thông báo tác dụng gây kích thích và ngưng thở |
Thuốc chẹn bêta |
Có thể gây ức chế phát triển của thai nhi trong tử cung, gây giảm glucose huyết và nhịp tim chậm; nguy cơ cao hơn thể hiện ở tăng huyết áp trầm trọng |
Thuốc chống đông máu đường uống (1, 2, 3) |
Gây các dị dạng; xuất huyết thai nhi và sơ sinh |
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) (3) |
Hầu hết các hãng sản xuất khuyên nên tránh (hoặc tránh dùng ngoại trừ lợi ích tiềm tàng lớn hơn nguy cơ); chống chỉ định dùng Ketorolac trong suốt thai kỳ, chuyển dạ và đẻ. Nếu dùng thường xuyên, gây đóng ống động mạch của bào thai trong tử cung và có thể gây tăng huyết áp động mạch phổi kéo dài cho trẻ sơ sinh. Làm chậm khởi đầu chuyển dạ và kéo dài thời gian chuyển dạ sinh. |
Thuốc gây mê, chung (3) |
Gây ức chế hô hấp sơ sinh |
Thuốc gây mê, tại chỗ (3) |
Với liều lớn, gây ức chế hô hấp sơ sinh, giảm trương lực, và nhịp tim chậm sau khi nghẽn bên cổ hoặc ngoài màng cứng; methemoglobin huyết sơ sinh với thuốc prilocain và procain |
Thuốc giảm đau opi (3) |
ức chế hô hấp sơ sinh; gây tác dụng cai thuốc ở trẻ sơ sinh của các bà mẹ phụ thuộc thuốc; gây ứ dạ dày và viêm phổi do hít (hít dịch) (inhalation pneumonia) cho bà mẹ trong khi chuyển dạ sinh |
Thuốc lợi tiểu (1)
(3) |
Không dùng điều trị tăng huyết áp trong thai kỳ Các nhà sản xuất khuyên nên tránh dùng acetazolamid và torasemid Thiazide có thể gây giảm tiểu cầu sơ sinh |
Thuốc steroid chuyển hoá |
Gây nam hoá cho thai nhi nữ |
Thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin (1, 2, 3) |
Tránh sử dụng; ảnh hưởng có hại đến thai nhi, huyết áp và chức năng thận của trẻ sơ sinh; cũng có thể gây khuyết tật sọ và gây chứng ít dịch ối; có ngộ độc thuốc qua nghiên cứu trên động vật |
Trimethoprim (1) |
Theo lý thuyết có nguy cơ quái thai (tác nhân đối kháng folat) |
Vancomycin |
Nhà sản xuất khuyên nên tránh dùng ngoại trừ lợi ích điều trị tiềm năng lớn hơn nguy cơ - hiện có ít thông tin khác |
Vitamin A (1) |
Quá liều có thể gây quái thai. |
Bài viết cùng chuyên mục
Liều dùng của một số kháng sinh
Viêm tai giữa hoặc viêm phổi uống 1 lần ngày đầu 10mg/kg, sau đó 5mg/kg, trong 4 ngày. Viêm hầu họng 12mg/kg, uống trong.
Tra cứu tương tác thuốc
Mims interaction Tiếng Anh, Drug interaction facts, David S Tatro, PharmD, 2003, Incompatex, Tiếng Pháp, Tương tác và các chú ý khi chỉ định thuốc,Tiếng Việt.
Tương tác thuốc với thức ăn đồ uống trên lâm sàng
Rượu có thể gây nên tương tác với các nhóm thuốc chống trầm cảm, thuốc ngủ. Rượu tăng tác dụng viêm loét chảy máu của thuốc chống viêm không steroid.
Sử dụng thuốc cho người cao tuổi
Hệ thần kinh của người cao tuổi thường dễ bị những tổn thương bởi những loại thuốc thường dùng như các loại thuốc giảm đau có opi, benzodiazepin và thuốc điều trị Parkinson.
Kháng sinh dự phòng trong ngoại khoa
Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn sau phẫu thuật lồng ngực được xếp là phẫu thuật sạch. Vi khuẩn thường gặp là Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, hoặc ít gặp hơn E. coli, Proteus.
Những vấn đề về sử dụng kháng sinh chưa hợp lý
Chưa chú ý hiệu chỉnh liều kháng sinh nhóm aminoglycozid, bêtanlactam, đối với nhóm bệnh nhân đặc biệt, người cao tuổi, người suy thận, người suy gan
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Nên dùng các loại thuốc đã được sử dụng rộng rãi trong thai kỳ và có hiệu quả an toàn. Không nên dùng những loại thuốc mới và chưa qua dùng thử.
Sử dụng kháng sinh điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn thường gặp
Luôn nhớ rằng thuốc nhóm aminoglycosid, amikacin, gentamicin, không được tiêm tĩnh mạch trực tiếp mà chỉ tiêm bắp và truyền tĩnh mạch, dung dịch tiêm truyền cần được hoà tan đều trong một lượng lớn dung dịch natri clorid.
Một số nhận xét về sử dụng thuốc trong bệnh viện
Xu hướng huyết khối tăng cao đáng kể trên lâm sàng có liên quan tới mức độ homocystin cao trong huyết tương, sản phẩm oxy hoá disunfua được hình thành từ 2 phân tử homocystein
Lựa chọn thuốc theo phương pháp MADAM
Nhiều ý kiến khác nhau về chi phí, do có sự hiểu biết khác nhau và do có khái niệm khác nhau về thuật ngữ chi phí, Hầu hết các bác sĩ chẳng hề quan tâm đến chi phí khi điều trị.
Sự đề kháng kháng sinh trên lâm sàng
Do đó đề kháng điều trị là khái niệm tương đối, có liên quan tới cường độ tác dụng và phụ thuộc vào liều lượng, tức là nồng độ ức chế tối thiểu in vitro và ở ổ nhiễm khuẩn.
Nguyên tắc lựa chọn thuốc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Lựa chọn thuốc của các cơ sở dược phẩm đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt bảo quản thuốc (GSP).
Đề phòng các nguy cơ tương tác thuốc
Tương tác không dự kiến trước được. Việc đăng ký các tương tác có ý nghĩa lâm sàng phải được tiến hành thông qua các trung tâm cảnh giác thuốc đã được các nhà thực hành cảnh báo (thày thuốc, dược sĩ).
Sử dụng kháng sinh hợp lý
Điều trị kháng sinh hướng trực tiếp vào tác nhân gây bệnh bao hàm: Thuốc có hiệu quả nhất, ít độc nhất, phổ chọn lọc nhất. Làm được như vậy sẽ giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng, gây ra áp lực chọn lọc và nguy cơ bội nhiễm, cũng như sẽ mang lại hiệu quả kinh tế nhất.
Thuốc kháng sinh trong lâm sàng
Kháng sinh là những chất mà ngay ở nồng độ thấp đã có tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật, vi khuẩn, nấm, đơn bào, virus mà không tác dụng lên tế bào đại sinh vật.
Cửa sổ điều trị
Trong trường hợp quá nhạy cảm hay tác dụng hiệp đồng với thuốc khác, cửa sổ điều trị sẽ thấp xuống, Chỉ cần nồng độ thuốc thấp hơn vẫn có thể có tác dụng.
Một số nét về vi khuẩn học lâm sàng
Các vi khuẩn kỵ khí gây nhiễm trùng máu và viêm có mủ như Bacteroides fragilis, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus asaccharolyticus.
Sử dụng thuốc ở bà mẹ cho con bú
Danh mục các loại thuốc cần tránh hoặc thận trọng khi dùng với người bệnh là các bà mẹ đang cho con bú được trình bày. Danh mục thuốc này bao gồm những loại thuốc quan trọng hoặc được dùng nhiều nhất .
Phát hiện phân tích quản lý tương tác thuốc
Người điều dưỡng phải nhận biết ở bệnh nhân những dấu hiệu lâm sàng của một hay nhiều tác dụng nguy hại; đảm bảo là đưa vào trong dịch tiêm truyền, trong bơm tiêm những hoạt chất tương hợp về phương diện lý hoá.
Thuốc và mức độ suy giảm chức năng thận
Perindopril: Dùng có thận trọng và theo dõi phản ứng; thường gây tăng kali huyết và các tác dụng không mong muốn khác; liều ban đầu nên là 2mg/1 lần/ngày.
Sử dụng thuốc cho trẻ nhỏ
Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh có phản ứng đối với thuốc khác so với người lớn. Đối với trẻ sơ sinh (trong vòng 30 ngày tuổi đầu tiên) nguy cơ ngộ độc thuốc tăng cao.
Các thông số dược động học ứng dụng trên lâm sàng
Lựa chọn thuốc phải dựa trên đặc tính của thuốc (ví dụ thuốc có hấp thu tốt qua đường tiêu hoá không…) và phải dựa trên bệnh nhân cụ thể (ví dụ chức năng thận…).
Các quá trình dược động học
Thuốc có thể được hấp thu trực tiếp vào máu khi dùng đường tiêm, hấp thu qua đường tiêu hoá khi dùng đường uống hay đường đặt trực tràng cũng như có thể hấp thu qua các đường khác.
Nhiễm trùng bệnh viện (nosocomial infection)
Kết quả nuôi cấy vi khuẩn, test phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể hay quan sát bằng kính hiển vi. Thông tin hỗ trợ là kết quả các xét nghiệm khác như X- quang, siêu âm, nội soi, sinh thiết.
Xét nghiệm trên lâm sàng và nhận định kết quả
Creatinin là sản phẩm thoái hoá của phosphocreatin, một chất dự trữ năng lượng quan trọng có trong cơ. Sự tạo thành creatinin tương đối hằng định, phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng cơ của mỗi người.