- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh
Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh
Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản
(Pemphigut di truyền do sang chấn)
Đại cương
Bệnh di truyền theo trội, đơn và đều.thường phát sinh từ lúc đẻ hoặc trong các tháng đầu.
Có khi phát muộn hơn (ở tuổi thiếu niên hoặc thanh niên).
Đặc trưng bởi sự phồng da một cách tương đối dễ biểu hiện bằng phỏng nứơc khi da bị cọ sát hoặc sang chấn. Tổn thương không để lại sẹo.
Lâm sàng
Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì - lòng bàn chân: sức nặng của cơ thể - là hai chỗ hay có phỏng nước nhất).
Mức độ sang chấn nặng nhẹ tùy từng người và thời gian xuất hiện phỏng nước thay đổi từ vài phút đến 24 giờ.
Yếu tố thuận lợic khác: nóng, ẩm, Tranpirat tắm nóng, uống nóng.
Phỏng vừa hoặc to, căng, nước ở trong trong hiếm khi có máu.
Xuất hiện không đau.
Mất sau vài ngày, không để lại sẹo.
Phỏng hiếm gặp ở niêm mạc miệng (2 %) và rất hiếm ở niêm mạc sinh dục (giao hợp ?).
Dấu hiệu Nikolsky: thất thường. Thường âm tính.
Cọ da, kéo dài ở một số người bệnh có thể gây phỏng.
Toàn trạng: bình thường - không có dị dạng gì khác.
Cũng có gặp ra nhiều mồ hôi chủ yếu là lòng bàn tay, bàn chân. ( Không có liên quan căn nguyên gì ). Có nhận thấy có thể có thời gian đông máu ngắn lại, héparine giảm đi song song với một sự rối loạn hệ thống axit hyaluronic - hyaluronidaza.
Tổ chức bệnh lý
phỏng nước nông, trong lớp gai hoặc dới lớp sừng, không có thơng tổn tổ chức chun giãn.
Tuy nhiên cũng có khi thấy phỏng nước ở dới thượng bì, có tác giả nh Lever thì cho là phỏng ở dới thượng bì nhưng vì biểu mô phục hồi nhanh nên phỏng thành ra nông, nhất là ở các phỏng đã cũ. Mặt khác có tổn thương sợi chun giãn, tuy không có phản ứng viêm của trung bì.
Tiến triển
Thay đổi thất thường.
Có khi đỡ đột ngột (theo mùa: đông, theo tuổi, nhất là hoạt động sinh dục - dậy thì, chửa).
Thường đỡ với tuổi, càng lớn càng đỡ.
Tiên lượng lành- có ca dai dẳng suốt đời, mức độ giảm đi.
Điều trị
Không kết quả.
Biện pháp hạn chế xuất hiện phỏng.
Thường rất khó điều trị.
Có thể dùng tự đổi máu sau khi tiêm Sulfarsénol và moranyl đôi khi cũng làm đỡ một số ca.
Có ca dùng nội tiết sinh dục có đỡ (nếu có thiểu năng sinh dục).
Có ca đỡ với corticoid.
Hiện nay có tác giả thử dùng Héparine tiêm bắp hoặc là tĩnh mạch.
Có tác giả dùng H.T. Bogomoletz hoạc tiêm nội bì và tiêm bắp H.T ngời bị bỏng đang dỡng sức .
Tại chỗ: MnO 4K.
Tiêu thượng bì phỏng nước loạn hình
(Pemphigut liên tiếp có u nang thượng bì)
Đại cương
Wickam Legg phát hiện 1883.
Phỏng nước xuất hiện tự nhiên bên cạnh phỏng nước do sang chấn.
Tồn tại sẹo teo sau phỏng nước.
Có u nang thượng bì xuất hiện.
Có tổn thương móng và một số loạn hình khác.
Di truyền theo trội hoặc lặn.
Lâm sàng
Thường xuất hiện vào những năm đầu sau khi đẻ.
Thành đợt gồm phỏng tự nhiên, kèm theo phỏng do sang chấn thường rất nhẹ (đè ép).
Phỏng căng hoặc nhẽo, đôi khi có máu.
Các đợt nổi phỏng có thể kèm theo ngứa, rát bỏng.
Phỏng khô hoặc mất đi nhanh hoặc chậm.
Sau khi phỏng mất để lại một vết hơi teo hoặc một sẹo tơng đối rõ, đôi khi co dúm hoặc lồi.
Sẹo sau phỏng không phải lúc nào cũng có đối với tất cả các phỏng nếu có , thờng là ở chỗ hay va chạm nhiều (cùi, gối).
Lấy ngón cái đè lên da sẽ thường gây ra một sự bong thượng bì ngay tức khắc và dễ dàng.Đó là một dấu hiệu Nikolsky giả do bong tách trung bì - thợng bì.
Cùi và gối có một vẻ rất đặc biệt giống như trong hội chứng Ehlers - Danlos (nhẽo da, nhẽo khớp, bở da, mạch máu dễ vỡ) da rất mỏng, teo fripéc, nhăn, mầu hồng tim tím- Trên da kiểu " vỏ hành" này có những sẹo tròn hoặc không đều rõ hoặc không rõ. Teo của các vùng này có lẽ do không những vì phỏng nước và bong tách do sang chấn mà cả vì tổn thương tự nhiên của tổ chức chun giãn.
Ở ngón tay, mặt lng bàn tay và bàn chân, ở mặt duỗi các khớp rất hay xuất hiện các u nang thợng bì nhỏ, trắng, cứng, giống nh các hạt nang kê (Milium) hay thấy các u nang này ở trên các vết teo.
Niêm mạc nhất là niêm mạc miêng, đôi khi gây khó bú (trẻ nhỏ) và nuốt khó. Đôi khi cả miệng và lỡi bị loét rộng.
Dị dạng khác có thể có: móng dầy, móng thành vuốt, móng nhỏ đến không móng. Đầu ngón đôi khi nhỏ lại, teo, giả xơ cứng bì ± xám viến đoạn - thường có kèm da cá, dầy sừng (chai chân, dầy sừng lòng bàn tay, bàn chân, dầy sừng chân lông, dầy trắng niêm mạc). Thẫm mầu da, dị dạng răng, lông mọc nhiều hoặc rụng lông tóc, rối loạn tiết mồ hôi. Những khuyết tật về câú tạo cơ thể và nội tiết không phải hiếm - rối loạn tâm thần cũng hay gặp: chậm phát triển tri thức (retards intellectuels) và bất thường của điện não đồ ở những người anh em với người bệnh tuy không có tiêu thượng bì phỏng nước - (loạn phôi sinh thần kinh - ngoại bì - có thể do rối loạn hệ não trung gian - tuyến diencéphalo- hypophysaire).
Có khi thấy đái ra porphyrine (ca nặng - liên quan với porphyrine da cũng có phỏng nước ?).
Thể lâm sàng
Thể loạn hình nhẹ (một số ít phỏng để lại sẹo, xuất hiện đột nhiên các tổn thương kiểu Duhring loạn hình riêng rẽ kiểu tăng sản (dầy móng)). Thể này thờng di truyền theo trội.
Thể vết trắng - dạng sẩn (albo - papuloi'de) đồng thời với phỏng còn có vết trắng ngà hoặc hồng hơi gờ cao hoặc bằng, có cái nhỏ, riêng rẽ, hình chấm hoặc không đều, có cái thành giải hoặc mảng viền rách hoặc địa đồ. Bề mặt các tổn thương trên trơn, thường có chấm là các lỗ chân lông bị giãn và lõm xuống , nắm vào chắc, chun giãn. Hay thấy ở thân và vai- có ca xuất hiện muộn hơn phỏng nhiều - tổn thương này tồn tại lâu dài có lẽ do quá sản sợi của tổ chức liên kết với thương tổn thay đổi của các sợi chun giãn.
Thể loét - xùi: một số loét xùi xuất hiện quanh lỗ tự nhiên và niêm mạc - để lại sẹo quan trọng.
Thể dát: hiếm.
Thể nặng hoặc ác tính (thể chết người Heinrichsbauer): suy yếu, nhiều loạn hình, chết trong vài tháng hoặc vài năm đầu - loét to rộng, hoại tử - di truyền theo lặn - (theo Touraine 59 % chết trong tử cung hoặc vài ngày hoặc tháng đầu).
Hiện nay xếp thành 3 thể
Tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản: di truyêng trội đơn chi có phỏng nước do sang chấn , nông, không có loạn hình gì khác.
Tiêu thượng bì phỏng nước quá sản: di truyền trội đơn và thường đều xuất hiện từ lúc đẻ đến dậy thì. Phỏng đa số do sang chấn, hiếm do đột nhiên, có cái nông không để lại sẹo, có cái sâu có để lại sẹo đôi khi lồi. Hay có vết teo và u nang kê nhng số lượng ít loạn hình kèm theo ở loại quá sản (da cá và dầy sừng, dầy trắng sừng, dầy móng, thẫm mầu da) răng không tổn thương, hệ lông thường phát triển. Trạng thái thể lực và tâm thần bình thường (trong thể này có thể xếp thể vết trắng - dạng sẩn).
Tiêu thượng bì phỏng nước loạn sản.
Di truyền lặn thường đơn xuất hiện từ lúc đẻ hoặc trong năm đầu.
Phỏng đột nhiên và do sang chấn , thường nhẽo và có máu, thường sâu để lại sẹo trắng - xẫm mầu. Niêm mạc thường bị - hay có vết teo và u nang kê. Dấu hiệu Nikolsky thờng (+). Loạn bình thường dạng thiểu sản ( da mỏng, tím tái viến đoạn, móng không có hoặc thô sơ, teo đầu các ngón, rối loạn về răng, ít lông). Rối loạn thể lực, tâm thần hay có, sức đề kháng rất kém (Touraine xếp cả thể xùi, dát và nặng vào nhóm này).
Tuy nhiên cũng có những ca ngoại lệ.
Tổ chức bệnh lý
Phỏng nước dới thượng bì với những u nang nhỏ, giống như nang kê (milium ) ở phần trên của trung bì , với xu hớng mất sợi chun.
Tuy nhiên cũng có ca phỏng ở trong thợng bì (lớp gai) hình nh ở thể nặng, phỏng ở trung bì. Tổn thương tổ chức chun có ca bị có ca không.
Căn nguyên
Chưa rõ, ngoài yếu tố di truyền. Sự thiếu gắn bó giữa thượng - trung bì có lẽ do sự rối loạn chuyển hoá các muco - polysaccharides của vùng nối tiếp và của trung bì, đặc biệt do sự mất cân bằng axit hyaluronic - hyalurodinaza, cơ chế này cũng đã nêu trong các bệnh phỏng nước khác.
Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt với bệnh phỏng nước không di truyền thường xuất hiện muộn hơn.
Chẩn đoán phân biệt với dị ứng do thuốc có phỏng nước.
Điều trị
Giống như tiêu thượng bì phỏng nước đơn giản.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis
Trừ bệnh hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn các viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán.
Bài giảng vẩy nến mụn mủ toàn thân
Vài ngày sau mụn mủ vỡ tổn thương hơi trợt chảy dịch mủ rồi đóng vẩy tiết, chuyển sang giai đoạn róc vẩy, róc vẩy khô trên nền da đỏ, vẩy lá dày hoặc mỏng ở thân mình, chi, ở mặt nếu có thương tổn thường róc vẩy phấn.
Bài giảng bệnh Celiac
Không có triệu chứng hay dấu hiệu đặc biệt nào cho bệnh celiac; hầu hết người bệnh bị tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi và xuống cân. Đôi khi họ không có triệu chứng rõ rệt nào.
Các phương pháp xét nghiệm nấm gây bệnh da liễu (Mycosis diagnosis)
Để làm tiêu bản xét nghiệm được trong, giữ tiêu bản được lâu dài phục vụ xét nghiệm và huấn luyện thì dung dịch KOH có thêm glycerin theo công thức sau hoặc dung dịch DMSO.
Bài giảng chứng mặt đỏ (rosacea)
Bệnh kéo dài nhiều tháng, nhiều năm có thể kèm theo tăng sản tuyễn bã và phù bạch mạch làm biến dạng mũi, trán, quanh mắt, tai, cằm. Có khi bị cả ở vùng cổ, ngực, liên bả, lưng, da đầu.
Sử dụng thuốc mỡ corticoid bôi ngoài da
Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn Corticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổn thương.
Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis
Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.
Bài giảng ấu trùng sán lợn dưới da (Systicercose sous cutanée)
Trên cơ sở dựa vào bệnh sán dây lợn ở đường ruột (xét nghiệm phân để tìm đốt sán và trứng sán), có biểu hiện lâm sàng u nang sán ở dưới da.
Bài giảng bệnh eczema (chàm)
Dù nguyên nhân nội giới hay ngoại giới cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể dẫn đến phản ứng dị ứng ,bệnh nhân có thể địa dị ứng.
Bài giảng bệnh Paget da liễu
Lúc đầu tổn thương là một vài vảy tiết nhỏ hoặc tổ chức sùi sừng hoá ở quanh vú. Vảy tiết gắn chặt khô hoặc hơi ướt, ngứa ít hoặc nhiều, bóc lớp này lớp khác lại đùn lên.
Bài giảng vẩy phấn hồng Gibert (pityriasis rosea)
Có nhiều tác giả cho rằng bệnh do một vi khuẩn nhưng không được chứng minh và cả nấm, xoắn khuẩn cũng như vậy, còn lại là do vi rút, nó đáng được xem xét là khả năng nhất.
Bài giảng bệnh pemphigiod bọng nước (Bullous pemphigiod BP)
Thường bắt đầu bằng ban sẩn mề đay hoặc sẩn, ít hơn là viêm da, eczema đi trước bọng nước nhiều tuần hoặc nhiều tháng, sau đó mới nổi bọng nước lan tràn nhiều nơi.
Bài giảng ban mày đay và phù mạch (Urticaria and Angioedema)
Ban mày đay và phù mạch gồm các sẩn phù, mảng phù nhất thời thường ngứa và các vùng phù lớn của da và mô dưới da (phù mạch Angioedema), hay tái phát, cấp tính hay mạn tính.
Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)
Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.
Bài giảng bệnh mụn rộp (ecpet)
Là một bệnh ngoài da thường gặp, bệnh xuất hiện bất kỳ ở vị trí nào trên cơ thể, hay gặp nhất là quanh môi, lỗ mũi, má và vùng sinh dục, tầng sinh môn (nam giới thân dương vật, nữ giới môi bé), cá biệt thể hầu họng.
Bài giảng bệnh than da liễu (anthrax)
Người mắc bệnh trong các trường hợp qua vết xây xát ở ngoài da do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnh than.
Bài giảng nấm Cryptococcosis
Nấm thường gặp nhiều trong phân chim nhất là phân chim bồ câu do C neoformans có khả năng sử dụng creatinine ở trong phân chim làm nguồn nitrogen.
Bài giảng bệnh vẩy nến (Psoriasis)
Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh (yếu tố khởi động, yếu tố môi trường) như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc.
Bài giảng bệnh Duhring Brocq
Bằng test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, lắng đọng IgA thành hạt ở 85, 90% bệnh nhân và tạo thành đường ở bệnh nhân Duhring Brocq.
Chẩn đoán nấm lang ben
Dát trắng (có khi dát hồng hoặc hơi nâu, thẫm màu) như bèo tấm hình tròn vài mm đường kính, khu trú lỗ chân lông dần dần liên kết với nhau thành màng lớn, hình vằn vèo như bản đồ, 10 - 20 - 30 cm đường kính.
Bài giảng ung thư tế bào gai (Epithélioma spino cellulaire)
Ung thư tế bào gai luôn luôn xuất hiện trên những thương tổn đã có từ trước, nhất là trên nhóm bệnh da tiền ung thư (Bowen, Paget), hiếm hơn là trên những vùng da có sẹo, viêm mạn hoặc dày sừng ở người già (kératose sénile).
Bệnh da nghề nghiệp (Occupational diseases)
Khu trú chủ yếu vùng hở, giới hạn rõ rệt chỉ ở vùng tiếp xúc không có ở vùng da khác. Có khi in rõ hình ảnh của vật tiếp xúc .Ví dụ: quai dép cao xu, ống nghe điện thoại.
Bài giảng bệnh trứng cá (Acne)
Tuyến bã có ở hầu khắp các vùng da của cơ thể trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt mu ngón chân và môi dưới, tuyến bã thường tập trung nhiều ở vùng mặt, ngực, lưng, phần trên cánh tay.
Thuốc bôi ngoài da bệnh da liễu
Thuốc bôi ngoài da còn có tác dụng toàn thân, gây nên những biến đổi sinh học nhất định, do thuốc ngấm vào dịch lâm ba, vào máu.
Bài giảng xạm da (Melanodermies)
Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.