Bệnh da nghề nghiệp (Occupational diseases)

2013-08-18 12:29 AM

Khu trú chủ yếu vùng hở, giới hạn rõ rệt chỉ ở vùng tiếp xúc không có ở vùng da khác. Có khi in rõ hình ảnh của vật tiếp xúc .Ví dụ: quai dép cao xu, ống nghe điện thoại.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh da nghề nghiệp do các yếu tố vật lý (ánh sáng, phóng xạ, bức xạ ...) hoá học (hoá chất...) vi sinh vật hoặc côn trùng (ruồi vàng) các yếu tố đó ở môi trường sản xuất tác động trực tiếp lên da hoặc trên cơ thể người lao động sau một thời gian xuất hiện thương tổn bệnh lý ở trên da.

Bệnh da nghề nghiệp chiếm khoảng 50% bệnh da dị ứng ,trong số đó 90% là do hoá chất.

Nguyên tắc chẩn đoán bệnh da nghề nghiệp

Căn cứ vào hình ảnh lâm sàng

Phải loại dần các bệnh không do nghề nghiệp.

Vị trí thương tổn

Khu trú chủ yếu vùng hở, giới hạn rõ rệt chỉ ở vùng tiếp xúc không có ở vùng da khác. Có khi in rõ hình ảnh của vật tiếp xúc .Ví dụ: quai dép cao xu, ống nghe điện thoại.

Đa số ở phần hở nhưng cũng có trường hợp ở phần kín như thể hơi, bụi gây kích thích, gây dị ứng qua đường hô hấp sau mới phát ra tổn thương ở da.

Thời gian xuất hiện và tiến triển của bệnh

Thường phải tiếp xúc trực tiếp chất gây bệnh và môi trường lao động một thời gian tương đối dài.

Khi cho nghỉ việc thì thấy bệnh giảm rõ, khi trở lại làm việc bệnh lại vượng lên.

Hỏi kỹ về tiền sử bệnh da đã có từ trước.

Phải điều tra tận cơ sở sản xuất xem điều kiện làm việc có tiếp xúc với chất gây bệnh không? xem xét qui trình sản xuất, mức độ tiếp xúc, môi trường lao động.

Công nhân có đủ nước để tắm rửa sau lao động không. Trong làm việc có mặc quần áo bảo hộ lao động không. Trong cơ sở sản xuất có thuốc bảo vệ da không?

Lấy mẫu các chất kích thích đã tiếp xúc để phân tích làm thử nghiệm da hoặc làm thực nghiệm trên động vật, súc vật.

Loại trừ chất kích thích không phải nghề nghiệp, xem công nhân có dùng mỹ phẩm không,công nhân có dùng chất diệt côn trùng không , chú ý những trường hợp mẫn cảm có tính chất nghề ngiệp và sinh hoạt.

Xem có nhiều người cùng điều kiện có bị bệnh giống nhau không, để ý các vật tiếp xúc có làm thay đổi màu sắc,ứ đọng chất tiếp xúc , vết nứt, xước,, vết chai (do nghề nghiệp) xem móng tay có thay đổi không, nơi tiếp xúc có giãn mạch, các sẹo trên da do yếu tố nghề nghiệp gây nên ?

Phương pháp xét nghiệm và thăm dò chức năng trong bệnh da nghề nghiệp.

Công nhân tiếp xúc với hoá chất , định lượng hoá chất trong máu, trong nước tiểu.

Dùng ánh sáng Wood soi trên da : nếu có ứ đọng các chất goudron, than đá thì các chất đó huỳnh quang lên.

Làm phản ứng kết hợp bổ thể huyết thanh bệnh nhân + chất nghi gây bệnh ví dụ sun fát kền.

Sản sinh số lượng bạch cầu ái kiềm trong bọng nước, chất gây dị ứng bạch cầu ái kiềm tăng cao hơn do chất kích thích.

Test áp da, (patch- Test).

Nghi ngờ chất gây bệnh lấy chất đó pha với dung môi (dầu,nước cất, aceton,lanolin, vaselin ,nước muối sinh lý ) nồng độ tuỳ theo chất .

Nếu dị nguyên ở dạng rắn được tán nhỏ giống như bột mịn rồi cho áp lên da, dùng 1 miếng gạc 1 cm2 đặt chất lên gạc áp lên vùng da không có thương tổn.

Chọn vị trí: vùng sau lưng dọc 2 bên cột sống giữa 2 xương bả vai hoặc ở phía trong cẳng tay ,cánh tay phía ngoài,đặt miếng gạc tẩm dung dịch dị nguyên nghi ngờ,sau đó đặt 1 miếng nylon to hơn miếng gạc phủ lên rồi băng dính cố định.

Đọc kết quả sau 24 giờ có trường hợp phản ứng muộn 48 h, 72h sau.

Đọc kết quả:

Đỏ đơn thuần ( + ).

Đỏ và phù tại chỗ (+).

Đỏ + sẩn phù (++).

Đỏ + sẩn phù + mụn nước (+++).

Chú ý :Tránh nhầm với dị ứng do băng dính cố định các mẫu gạc tẩm hóa chất thử test áp da.

Khi làm phản ứng với nhiều chất ở trên da có thể da sẽ phản ứng quá mạnh.

Phương pháp nhỏ giọt được dùng rộng rãi khi chất tiếp xúc là nhưng hoá chất.

Tiện lợi hơn là dễ sử dụng vì gần phù hợp với điều kiện tiếp xúc sản xuất.

Vị trí: Vùng bụng trên rốn đến hạ sườn phải ta khoanh vòng tròn + đường kính 2,5 - 3 cm, rồi nhỏ giọt dung dịch hoá chất hoà tan trong rượu 60 hoặc trong aceton với nồng độ phụ thuộc chất làm thử nghiệm 1- 2 %. Khi nhỏ giọt 1 thời gian, rượu và aceton sẽ bốc hơi còn lại hoá chất tácđộng lên da và gây phản ứng.

Đánh giá kết quả giống như phương pháp trên.

Chú ý : Không được tắm rửa lau chùi trên vùng da làm thử nghiệm trước khi đọc kết quả.

Khi nghi ngờ phải kiểm tra bằng test áp da với chất đó.

Cả 2 phương pháp trên khi đọc kết quả để kết luận phải thận trọng vì mẫn cảm chéo .Khi âm tính cũng không loại trừ được (do nồng độ KN không thích hợp không đủ gây phản ứng).

Đo pH da : Tính chất của hoá chất tiếp xúc là kiềm hay toan pH da phụ thuộc vào ion H + và OH.

pH da người lớn 4,9 - 5,9 bình thường.

Nghiên cứu pH da là nghiên cứu khả năng trung hoà của thượng bì đối với axit và kiềm.Tìm hiểu pH da giúp cho chẩn đoán sớm và đề ra những biện pháp phòng bệnh đối với các bệnh da nghề nghiệp.

Xác định các khả năng đệm của da như khả năng kháng kiềm kháng toan, trung hoà, kiềm toan.

Các biểu hiện lâm sàng theo ngành nghề

Bệnh da nghề nghiệp trong ngành hoá chất

Ngành công nghiệp hoá chất là ngành quan trọng là cơ sở để phát triển công nông nghiệp ,công nhân làm trong các ngành công nghiệp khác nhau đều có thể mắc bệnh da. Các hoá chất tác động trên da có thể gây kích thích, có thể gây dị ứng.

Bệnh da nghề nghiệp xảy ra ở công nhân ngành thuỷ tinh, cao su, chất dẻo.

Acid Nitric =>  rụng lông, tóc đổi màu.

Clo => Trứng cá.

H 2SO4 => loét da.

Phot pho => hoại tử da.

Bệnh da do kích thích của hoá chất thường xảy ra cho đa số công nhân làm việc trực tiếp với hoá chất đó và trong điều kiện làm việc giống nhau ( orthoergiqne). Các bệnh da do dị ứng của hoá chất chỉ xảy ra trên 1 số người có cơ địa thích hợp để hoá chất khi ngấm vào da + Protein của cơ thể trở thành dị nguyên gây dị ứng thương tổn xa vùng tiếp xúc.

Để chẩn đoán dùng phương pháp test áp da.

Bệnh da nghề nghiệp trong nông nghiệp

Viêm da mủ (Pyodermite):

Hay xảy ra ở mùa cày cấy, gặt hái do tạp khuẩn.

Lâm sàng: Những mụn mủ, mụn nhọt ( nang lông ) do tụ cầu hoặc liên cầu, có trường hợp thành vết loét ở chân do ngâm xuống bùn đất , thường là vi khuẩn yếm khí.

Điều kiện thuận lợi : Lao động ở môi trường nhiều bụi ra mồ hôi nhiều làm giảm sức chống đỡ của da, cửa ngõ là những vết xây xước da, đỉa cắn trong quá trình lao động.

Bệnh da do hoá chất sử dụng trong nông nghiệp:

Phân hoá học,thuốc trừ sâu có thể xuất hiện các bệnh viêm da, nhiễm độc dị ứng, đỏ da toàn thân trong phân hoá học (Super phôt phát) hơi phân sông lên mặt làm viêm bờ mi, viêm kết mạc biểu hiện là da mặt đỏ, trên nền da đỏ xuất hiện các mụn nước, mụn nước vỡ ra chảy nước vàng, bệnh nhân rất ngứa và càng ngứa phải gãi nhiều ngứa lại càng tăng lên có thể bị bội nhiễm vi khuẩn.

Khi ngừng tiếp xúc phân lân vài ngày bệnh giảm và khỏi hẳn…

Vôi Nitrat bón ruộng khi tiếp xúc xuất hiện các sẩn màu vàng da cam quanh các nang lông và các sẩn tồn tại rất lâu kể cả sau khi ngừng tiếp xúc với vôi.

Các loại thuốc trừ sâu cũng có thể hay gây tai biến ở da ngoài các biểu hiện lâm sàng như viêm da ,còn có thể gây nhiễm độc dị ứng, đỏ da toàn thân.

Triệu chứng khởi đầu là những ban đỏ nơi tiếp xúc, nếu ngừng thì thôi còn không ngừng thì dẫnđến đỏ da toàn thân, nứt da và chảy nước vàng.Toàn trạng sốt cao nếu không điều trị kịp thời bệnh tiến triển nặng dần và có thể gây tử vong.

Viêm da do ấu trùng sán vịt:

Thường xảy ra cho những nông dân làm ruộng nước có thả vịt.

Bệnh thường phát triển vào mùa cấy hoặc mùa gặt hái.

Nguyên nhân gây bệnh là do 1 loài ấu trùng sán vịt hình thoi có đuôi đơn, đuôi kép ở phía sau, loại ấu trùng này sống ở cơ thể ốc. Khi vịt mò ốc để ăn . ấu trùngcó 1 thời gian ký sinh trong ruột vịt rồi theo phân vịt ra ruộng bám vào da người để gây bệnh.

Lâm sàng : Trên da vùng ngâm nước (lội) là những sẩn màu đỏ riêng rẽ bằng đầu đinh ghim giống muỗi đốt đến ngày thứ 2, thứ 3, đỏ xẫm vị trí các bộ phận ngâm dưới nước.

Triệu chứng cơ năng sớm nhất là ngứa vài giờ,nửa ngày, ngứa có thể kéo dài cả đêm gây mất ngủ.

Gãi nhiều trên da xuất hiện vết xước và mụn mủ do bội nhiễm.

Bệnh da nghề nghiệp trong ngành xây dựng

Là bệnh viêm da do xi măng (crôm, coban ) ngoài ra còn chất dẻo làm tăng chống mòn của xi măng.Các chất tác động lên da của người công nhân theo cơ chế dị ứng.

Để phát hiện làm thử nghiệm test áp trên da với các dung dịch xem như thành phần chủ yếu của xi măng như là Potassium bichromate 0,5% hoà tan trong nước ;Nickel sulfat 2% hoà tan trongnước , Cobalt clorua 2% hoà tan trong nước.

Đọc kết quả sau 24 h.

Lâm sàng: Khi tiếp xúc với chất kiềm của xi măng thường xuyên viêm da biểu hiện da khô nứt và bong vẩy có trường hợp thương tổn đầu tiên là những vết trợt hoặc dày da kèm theo triệu chứng cơ năng ngứa về ban đêm giống như bệnh ghẻ. Khi bệnh tiến triển lâu dài biểu hiện lâm sàng giống chàm mãn da dày thâm nhiễm , vị trí thương tổn ở vùng da hở đặc biệt rìa các ngón tay có những mụn nước liên kết thành từng đám xen kẽ đám dày da giống tổ đỉa (dysidrose).

Bệnh da nghề nghiệp trong ngành dầu mỏ, than

Gồm các chất Hydrocacbua, các chất hữu cơ và các chất thể khí oxygen, sulfua, Nitơ. Sau khi chưng cất dầu mỏ thô được xăng, dầu hoả,dầu nhờn, nhựa dầu hoả (hắc ín).

Khi tiếp xúc với các chất dầu và dẫn xuất của dầu công nhân có thể bị những bệnh da có những triệu chứng khác nhau : Viêm da, xạm da nhiễm độc, viêm nang lông, quá sừng.

Nguyên tắc dự phòng và điều trị bệnh da nghề nghiệp

Điều trị bệnh da nghề nghiệp giống như điều trị các bệnh da khác, thuốc bôi tuỳ theo giai đoạn tiến triển của bệnh.

Cấp tính chảy nước dùng dung dịch mát da,giảm viêm.

Bán cấp ,hết chảy nước: thuốc hồ.

Mãn tính,khô : Dùng thuốc kem, mỡ corticoid.

Một số nguyên tắc cần chú ý:

Tổn thương da do chất kiềm :Không nên đắp dung dịch nước vì nước làm tăng tác dụng của chất kiềm tốt nhất đắp bằng dung dịch dầu.

Viêm da do chất Dinitrochlorobenzol ( hoà tan trong dầu) đắp bằng dung dịch nước.

Viêm da do Crom hoá trị 6 đắp bằng dung dịch Natri hyposulfit có tác dụng chuyển phân tử crôm 6 sang crom 3 để trung hoà chất đó.

Nguyên tắc chung phòng chống:

Khi tuyển công nhân cần chú ý khám sức khoẻ những người có tiền sử dị ứng hen,mề đay, chàm... không tuyển vào nơi có hoá chất hoặc làm việc trong môi trường lao động nặng .Những người bị "trứng cá ở người trẻ", da mỡ không làm việc với dầu mỡ.

Cần khám định kỳ để phát hiện bệnh da để có kế hoạch điều trị dự phòng .

Cần đo pH da , xác định các khả năng đệm cho người dự tuyển công nhân.

Tăng cường biện pháp vệ sinh lao động: quần áo lao động, phải có riêng ,phải có nước để tắm rửa sau lao động cần có xà phòng hoặc thuốc bảo vệ da trong quá trình lao động, bôi trước khi lao động.

Thuốc bảo vệ da:

Loại ưa nước: Pommade pâte hydrophile bảo vệ đối với các chất dầu mỡ , sản phẩm của dầu hoả, dung môi các chất sơn nhựa, Hydrocarbua.

Thành phần các chất dễ ngấm nước và dễ tan trong nước.

Sau khi dùng rửa bằng nước nóng, nước lạnh, xà phòng.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng bạch biến (vitiligo)

Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.

Bài giảng bệnh giang mai (Syphillis)

Giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn, lây truyền chủ yếu qua đ­ường tình dục như­ng có thể lây qua đư­ờng máu, đ­ường mẹ sang con và đ­ường tiếp xúc trực tiếp với các thư­ơng tổn giang mai có loét.

Bài giảng viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis

Trừ bệnh hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn các viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán.

Bài giảng bệnh hạt cơm phẳng (verrus planes)

Hay nổi ở mặt, mu lưng bàn tay, có khi kết hợp với hạt cơm thường, Hay gặp ở trẻ em, thiếu nữ, phụ nữ trẻ. Có khi sau vài tháng, vài năm, tự nhiên khỏi không để lại vết tích.

Bài giảng hội chứng Lyell

Bệnh tiến triển cấp tính trong một vài giờ, đôi khi đột ngột xuất hiện sốt cao, rét run, đánh trống ngực, suy nhược cơ thể, nhức đầu, mất ngủ, đau miệng, ăn không ngon, đau và nhược cơ.

Bài giảng chứng mặt đỏ (rosacea)

Bệnh kéo dài nhiều tháng, nhiều năm có thể kèm theo tăng sản tuyễn bã và phù bạch mạch làm biến dạng mũi, trán, quanh mắt, tai, cằm. Có khi bị cả ở vùng cổ, ngực, liên bả, lưng, da đầu.

Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis

Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.

Bài giảng ung thư tế bào đáy (Epithélioma basocellulaire basalioma)

Bệnh gặp ở bất kỳ chỗ nào trên cơ thể, nhưng thường thấy nhất ở vùng đầu, mặt khoảng 80- 89,3%, đôi khi có ở cổ 5,2 %, ở thân mình 3,6%, bộ phận sinh dục 1 %. Khi khu trú ở mặt, thường ở vùng mũi 20-23%, ở má 16 - 29%.

Bài giảng bệnh pemphigiod bọng nước (Bullous pemphigiod BP)

Thường bắt đầu bằng ban sẩn mề đay hoặc sẩn, ít hơn là viêm da, eczema đi trước bọng nước nhiều tuần hoặc nhiều tháng, sau đó mới nổi bọng nước lan tràn nhiều nơi.

Bài giảng bệnh nấm Actinomycosis

Bệnh ở da, niêm mạc khi niêm mạc hay da có vi chấn xây sát Actinomyces dễ lây nhiễm và phát triển gây bệnh, Mầm bệnh có thể qua thức ăn, ngũ cốc gây bệnh ở niêm mạc miệng.

Bài giảng ung thư tế bào gai (Epithélioma spino cellulaire)

Ung thư tế bào gai luôn luôn xuất hiện trên những thương tổn đã có từ trước, nhất là trên nhóm bệnh da tiền ung thư (Bowen, Paget), hiếm hơn là trên những vùng da có sẹo, viêm mạn hoặc dày sừng ở người già (kératose sénile).

Bài giảng phòng chống bệnh nấm

Người ta thấy ở những người bị nhiễm nấm da có khả năng kháng kiềm và khả năng trung hoà kiềm thấp hẳn so với những người bình thường.

Bài giảng bệnh Paget da liễu

Lúc đầu tổn thương là một vài vảy tiết nhỏ hoặc tổ chức sùi sừng hoá ở quanh vú. Vảy tiết gắn chặt khô hoặc hơi ướt, ngứa ít hoặc nhiều, bóc lớp này lớp khác lại đùn lên.

Bài giảng bệnh than da liễu (anthrax)

Người mắc bệnh trong các trường hợp qua vết xây xát ở ngoài da do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnh than.

Bài giảng bệnh ghẻ (scabies, gale)

Tác nhân gây bệnh do ký sinh trùng ghẻ Sarcoptes scabiei hominis, Bệnh do ghẻ cái gây nên là chủ yếu, ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giao hợp.

Bài giảng bệnh Duhring Brocq

Bằng test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, lắng đọng IgA thành hạt ở 85, 90% bệnh nhân và tạo thành đường ở bệnh nhân Duhring Brocq.

Bài giảng hội chứng Steven Johnson

Trước đây hội chứng S J được xem là thể cấp tính của ban đỏ đa dạng, Tuy nhiên gần đây một số tác giả cho rằng nên xếp riêng vì bệnh có tính chất riêng biệt.

Bài giảng nấm Candidas

Triệu chứng chủ yếu là ngứa. Da âm hộ đỏ và nhẵn. Trong kẽ mép có bợt da (macẻation) trên phủ một chất như kem màu trắng. Bên dưới là tổn thương đỏ tươi hoặc đỏ sẫm.

Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)

Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.

Bài giảng ban đỏ nhiễm sắc cố định tái phát trên da

Cơ chế bệnh sinh của ban đỏ nhiễm sắc cố định thuốc đáp ứng miễn dịch dị ứng týp III và IV và được xem như là do mẫn cảm, tái phát khi bệnh nhân dùng lại thứ thuốc đã dùng.

Bài giảng xùi mào gà (Condyloma acuminata)

Tác nhân gây bệnh là HPV, thuộc loại papova virus có DNA. Th­ường là các típ 6 và típ 11. Đôi khi có thể gặp típ 16, 18, 31 và 33. Ngư­ời ta tìm thấy HPV trong các nhân của các tế bào biểu mô bị nhiễm và cho rằng típ 16, 18, 31 và 33 có liên quan tới loạn sản và ung thư­ sinh dục.

Bài giảng rụng tóc (Alopecia)

Sự phát triển của tóc trên da đầu xảy ra theo một chu kỳ hoạt động không liên tục. Pha đầu tiên là pha phát triển (pha mọc tóc, pha hoạt động active phase) gọi là anagen có hoạt động gián phân mạnh.

Bài giảng điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Bệnh nhân đ¬ược điều trị cùng một lúc tất cả các tác nhân gây bệnh mà gây nên hội chứng mà bệnh nhân có.

Bài giảng ấu trùng sán lợn dưới da (Systicercose sous cutanée)

Trên cơ sở dựa vào bệnh sán dây lợn ở đường ruột (xét nghiệm phân để tìm đốt sán và trứng sán), có biểu hiện lâm sàng u nang sán ở dưới da.

Bài giảng bệnh nấm Blastomycosis

Soi trực tiếp :bệnh phẩm là dịch từ các u, hạch, dịch niêm mạc hay đờm soi trong KOH 20 phần trăm sẽ phát hiện thấy các tế bào nấm men, kích thước lớn.