- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Bài giảng vật lý trị liệu bệnh da liễu
Bài giảng vật lý trị liệu bệnh da liễu
Siêu âm là các dao động âm thanh, dao động đàn hồi của vật chất. Tác dụng của siêu âm lên cơ thể gây giãn mao mạch làm tăng tuần hoàn tại chỗ, giảm triệu chứng co thắt, tăng dinh dưỡng.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Định nghĩa
Vật lý trị liệu (gọi tắt là lý liệu) là một chuyên khoa trong y học, dùng các yếu tố vật lý để phòng và chữa bệnh.
Lịch sử
Lý liệu có từ rất sớm (ít ra 4.000 - 5.000 năm trước công nguyên), người Ai Cập đã dùng cách "phơi nắng", và "ngâm bùn" ở sông Lin để chữa bệnh. Ở Pháp, Ý, Ba Lan, Hungary, Đức...còn nhiều di tích kiến trúc xây dựng từ thế kỷ thứ 2 - 3 liên quan đến vật lý trị liệu. Trong nhân dân ở Châu Á còn lưu lại nhiều phương pháp trị liệu dân gian: xoa bóp, xông giác...
Từ thế kỷ 18 trở đi khi các ngành khoa học khác phát triển thì lý liệu mới thực sự có cơ sở khoa học vững chác và phát triển nhanh chóng.
Phân loại vật lý điều trị
Theo cách sắp xếp của một số nước hiện nay, vật lý trị liệu được phân loại như sau:
Điều trị bằng ánh sáng (gồm các bức xạ nhìn thấy và không nhìn thấy)
Ánh sáng có bản chất vừa là sóng vừa là hạt. Ánh sáng khi tác động và cơ thể tạo ra các phản xạ thần kinh (gây biến đổi chuyển hoá), tạo ra nhiệt năng, tạo hiện tượng hiệu ứng quang điện, làm hoá gián prôtêin qua đó ảnh hưởng đến quá trình bệnh lý của cơ thể.
Gần đây dùng laser để điều trị bệnh da liễu ngày càng được phát triển. Nguyên lý của kỹ thuật này là sự khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ cưỡng bức, chùm tia laser khi tác động vào cơ thể tạo ra nhiệt năng, tuỳ mức độ của nhiệt năng gây ra hai tiện tượng: hoại tử đông đặc tế bào (khi nhiệt độ nóng 80 0C / giây) hoặc gây hiện tượng bốc hơi phá huỷ mạnh (khi nhiệt độ nóng > 1000C khoảng 1/ 10 giây). Điều trị bằng laser không gây các hiện tượng phá huỷ rộng các tổ chức xung quanh, chùm tia tập trung chiếu vào một diện tích rất nhỏ (có thể tạo được vết cắt tổ chức áp dụng trong phẫu thuật), nên tổn thương chóng lành sau điều trị.
Điều trị bằng điện (dòng điện một chiều, dòng điện xung điện thế thấp, dòng điện cao tần, tĩnh điện và ion khí)
Tác dụng của dòng điện gây nên: tạo nhiệt, tạo từ trường, tạo hiện tượng điện phân, tạo ra các bức xạ các sóng điện từ) từ đó tác động vào cơ thể.
Điều trị bằng siêu âm
Siêu âm là các dao động âm thanh, dao động đàn hồi của vật chất. Tác dụng của siêu âm lên cơ thể gây giãn mao mạch làm tăng tuần hoàn tại chỗ, giảm triệu chứng co thắt, tăng dinh dưỡng.
Điều trị bằng vận động xoa bóp
Dùng những động tác của hai bàn tay y sinh tác động lên cơ thể bệnh nhân mới mục đích điều trị và dự phòng. Xoa bóp tác động lên da và tổ chức dưới da (tăng tuần hoàn, tăng chuyển hoá và tăng đào thải), tác động lên hệ thần kinh trung ương gây hưng phấn hoặc ức chế qua đó ảnh hưởng đến hoạt động của cơ thể.
Điều dưỡng học là nghiên cứu các điều kiện của thiên nhiên (ở các vùng địa lý khác nhau) có tác dụng phòng bệnh và chữa bệnh
Các địa điểm điều dưỡng chia làm 3 loại: các điều dưỡng khí hậu, các điều dưỡng khoáng tuyển và các điều dưỡng có bùn.
Các chỉ định vật lý trị liệu trong điều trị các bệnh ngoài da
Các viêm da và viêm phần phụ của da
Nguyên tắc chung: điều trị sớm ngay từ đầu lúc viêm nhiễm khuẩn mới phát bằng cách ức chế phản ứng viêm và kích thích các cơ chế bảo vệ. Khi viêm nhiễm đã lan rộng, tìm cách khu trú các thương tổn thành một ổ hoại tử để dễ loại trừ sau đó kích thích sự lành sẹo.
Tuyến ngoại tử đỏ da mạnh 3 - 4 liều sinh lý ngày lần đầu, chiếu rộng xung quanh tổ chức viêm 5 - 10 cm. Cách 2 ngày chiếu 1 lần. Thông thường sau 3 lần chiếu viêm bớt đi, da tổn thương dăn deo không căng cứng như hôm đầu. Nếu tụ mủ lại, cho chích tháo mủ và tiếp tục điều trị sau khi thay băng.
Sóng ngắn liều không nóng 15w - 5 phút 1 lần/1 ngày, dùng một đợt 5 - 7 ngày. Trường hợp nhọt rải rác khắp người, cần chọn những nơi nặng nhất và nguy hiểm nhất để điều trị trước (nhọt hậu bối ở cổ, lưng, bẹn, nách là những nơi nhiều mạch máu và thần kinh. Cần kết hợp với dùng kháng sinh đông y hoặc tây y. Sau khi bệnh tạm ổn cho tắm tuyến ngoại tử toàn thân kết hợp với dùng vácxin nếu nhọt kéo dài lâu ngày không khỏi.
Các nhiễm khuẩn da do xây sát do vết thương: sau khi rửa sạch vết thương hoặc chỗ xây sát, chiếu một lần tuyến ngoại tử, rộng 5 cm quanh vết thương rồi băng vô khuẩn lại. Nếu tổn thương xây sát nông và chưa có hiện tượng viêm: không cần băng. Nếu đã bị nhiễm khuẩn: điều trị như đối với các nhọt đa nếu trên.
Điều trị trứng cá
Là một bệnh do tăng sự đào thải của tuyến bã, có thể kết hợp với nhiễm khuẩn cương tụ ở vùng mặt rất nguy hiểm. Về lý liệu có thể dùng: cồn pha với ete mỗi thứ một nửa, lau sạch mỡ ở vùng da định chiếu, sau đó chiếu tuyến ngoại tử liều gần đỏ da (bằng 3/4 liều sinh lý) mỗi ngày tăng thêm 1/4 liều sinh lý, chiếu 15 ngày. Có tác dụng chống nhiễm khuẩn, làm khô da, khô các bọc mủ, nhưng da hay bị xạm đen một thời gian sau điều trị.
Cần lưu ý điều trị trứng cá phải điều trị toàn diện: giảm tiết mỡ, giải thoát bít tắc lỗ chân lông, chống nhiễm khuẩn nhiễm nấm, chống táo bón... lý liệu chỉ là biện pháp hỗ trợ tại chỗ.
Viêm da thần kinh
Tuyến ngoài tử đỏ da mạnh, chiếu trực tiếp lên vùng da bị tổn thương 3-4 liều sinh lý. 3 ngày chiếu một lần mỗi chỗ tổn thương 4-5 lần chiếu. Điều trị có tác dụng giảm ngứa, chống viêm làm cho các sẩn bị xẹp lại và mỏng bớt đi. Nếu kết quả tốt cho nghỉ 3-4 tuần rồi lại làm tiếp đợt 2.
Điện phân natri bromua kiểu khăn quàng cổ hay toàn thân để giảm nhẹ hưng phấn thần kinh.
Kết quả điều trị nhìn chung nếu bệnh mới và điều trị kiên trì mới có khả năng khỏi. Nếu đã bị lâu da đã dày liken hoá kết quả chỉ có tính chất tạm thời đỡ ngứa.
Eczema
Lý liệu có thể tham gia vào điều trị eczema bằng các biện pháp chống nhiễm khuẩn tại chỗ: tuyến tử ngoại đỏ da, sóng ngắn, điện phân kali iođua... cũng có thể dùng tuyến tử ngoại toàn thân liều nhỏ để giải mẫn cảm, hoặc điện phân natri bromua hay canxi clorua để tăng cường trương lực thần kinh, giảm hưng phấn quá mức... nói chung điều trị eczema các loại đều ít nhiều có kết quả nhưng tốt nhất vẫn là eczema vi khuẩn.
Rụng tóc
Rụng tóc từng đám (pelade): tuyến ngoại tử đỏ da 5 liều sinh lý cách 2 ngày chiếu một lần. Nếu có nhiều chỗ rụng mối ngày có thể chiếu 1 hoặc 2 chỗ. Sau 10 - 15 lần chiếu thấy lông trắng mọc lên rất mảnh, càng về sau tóc cứng hơn cuối cùng đen dần và khỏi.
Dùng d'Arsonval tại chỗ, 10 phút hàng ngày, 15 đến 20 lền, kết quả hơi kém hơn tuyến ngoại tử một chút. Thường dùng cho những trường hợp rụng tóc từng đám nhỏ.
Rụng tóc rải rác đều khắp da đầu: cần kết hợp: tuyến ngoại tử toàn thân, các loại thuốc vitamin, dòng d' Arsonval toàn bộ da đầu. Nếu có hiện tượng tăng tiết mỡ da đầu, hàng ngày gội nước ấm xoa kỹ bằng tay để tăng cường dinh dưỡng tại chỗ, có thể dùng các thuốc chữa gầu đầu như cồn salisilic... chú ý không dùng các chất tan mỡ mạnh để gội đầu như xà phòng giặt, các loại thuốc gội đầu hiện nay có thể là một nguyên nhân gây rụng tóc ở thanh niên.
Bệnh vẩy nến
Dùng tuyến ngoại tử có thể là cho da bị thương tổn bình thường trở lại song hay tái phát. Nếu vẩy nến diện hẹp dùng tuyến ngoại tử đỏ da mạnh 3-5 liều sinh lý, mỗi ngày chiếu một lần, mỗi ngày chiếu 1-2 chỗ, mỗi chỗ 5-6 lần. Vẩy nến diện rộng rải rác khắp người dùng tuyến ngoại tử toàn thân liều gần đỏ da (3/4 liều sinh lý) tăng mỗi ngày 1/2 liều sinh lý, một đợt điều trị 7-10 ngày sau điều trị da bị thâm sạm lại một thời gian.
Một số bệnh tăng sinh tổ chức
Sùi mào gà, hạt cơm, u mềm lây, dầy sừng do nắng, các u lành tính ở da, u máu... dùng các biện pháp điều trị cổ điển không kết quả có thể dùng điều trị bằng laser CO2. Trước khi phẫu thuật cần phải gây tê tại chỗ. Sau phẫu thuật cần phải dùng thuốc sát khuẩn hoặc băng lại. Kỹ thuật của điều trị laser đơn giản không gây chảy máu và không để lại sẹo đáng kể.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng viêm niệu đạo sinh dục do chlamydia trachomatis
Trừ bệnh hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn các viêm nhiễm đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán.
Bài giảng da liễu Raynaud
Một hoặc nhiều ngón tay tự nhiên thấy trắng vàng, rắn, lạnh. Hiện tượng thiếu máu này lan dần lên gốc chi. Đặc biệt ngón cái ít bị ảnh hưởng
Các phương pháp xét nghiệm nấm gây bệnh da liễu (Mycosis diagnosis)
Để làm tiêu bản xét nghiệm được trong, giữ tiêu bản được lâu dài phục vụ xét nghiệm và huấn luyện thì dung dịch KOH có thêm glycerin theo công thức sau hoặc dung dịch DMSO.
Thăm khám bệnh nhân da liễu
Khám từ ngọn chi đến gốc chi, từ vùng hở đến vùng kín hoặc khám lần lượt từ đầu đến chân để tránh bỏ sót thương tổn, sau đó khám kỹ các vùng tổn thương chính.
Bài giảng bệnh phong, hủi (leprosy)
Trực khuẩn hình gậy, kháng cồn, kháng toan về phương diện nhuộm, kích thước 1,5 đến 6 micron, nhuộm bắt màu đỏ tươi theo phương pháp Ziehl Neelsen.
Bài giảng chẩn đoán tổ đỉa
Do ngứa chọc gãi làm xuất hiện mụn mủ, vết chợt, bàn tay chân có khó sưng táy nhiễm khuẩn thứ phát, hạch nách, bẹn sưng (tổ đỉa nhiễm khuẩn).
Bài giảng lưỡi lông (hairy tongue)
Lưỡi lông là một bệnh lý do các nhú biểu mô ở bề mặt lưỡi dài ra và dày lên, nó thường nhiễm sắc "màu đen" là do 1 loại vi khuẩn tạo sắc tố gây nên.
Bài giảng nấm Candidas
Triệu chứng chủ yếu là ngứa. Da âm hộ đỏ và nhẵn. Trong kẽ mép có bợt da (macẻation) trên phủ một chất như kem màu trắng. Bên dưới là tổn thương đỏ tươi hoặc đỏ sẫm.
Thuốc bôi ngoài da bệnh da liễu
Thuốc bôi ngoài da còn có tác dụng toàn thân, gây nên những biến đổi sinh học nhất định, do thuốc ngấm vào dịch lâm ba, vào máu.
Bài giảng bệnh Pemphigus
Bệnh tự miễn, có tự kháng thể IgG lưu hành trong máu chống lại bề mặt tế bào keratinoaftes, phá huỷ sự liên kết giữa các tế bào tạo lên phỏng nước trong lớp biểu bì.
Bài giảng bệnh Duhring Brocq
Bằng test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, lắng đọng IgA thành hạt ở 85, 90% bệnh nhân và tạo thành đường ở bệnh nhân Duhring Brocq.
Bài giảng vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay chân
Đa số tổn thương nhanh chóng thành đối xứng hai bên, thường bị lòng bàn tay, bàn chân kế tiếp nhau hoặc có khi chỉ có ở bàn tay hoặc bàn chân.
Bài giảng bệnh vẩy nến (Psoriasis)
Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh (yếu tố khởi động, yếu tố môi trường) như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc.
Bài giảng xạm da (Melanodermies)
Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.
Bài giảng nấm Cryptococcosis
Nấm thường gặp nhiều trong phân chim nhất là phân chim bồ câu do C neoformans có khả năng sử dụng creatinine ở trong phân chim làm nguồn nitrogen.
Bài giảng da liễu xơ cứng bì (Sclrodermie)
Bốn týp khác nhau ở thành phần axít.amin của nó. 1/3 protein của cơ thể ngư¬ời là có collagene , xương và da chứa nhiều collagene nhất.
Bài giảng bệnh Lyme do Borelia
Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b) .Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp.
Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh
Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân
Bài giảng bệnh nấm Mycetoma
Khi da chân bị xây sát nấm dễ xâm nhập gây nên tổn thương, Khoảng 70 phần trăm trường hợp bệnh ở chân, chân trái nhiều hơn chân phải.
Sử dụng thuốc mỡ corticoid bôi ngoài da
Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn Corticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổn thương.
Thuốc điều trị bệnh nấm da liễu
Có khoảng 200 thuóc thuộc nhóm này, chúng có 4 - 7 liên kết đôi, một vòng cyclic nội phân tử và có cùng một cơ chế tác dụng. Không thuốc nào có độ khả dụng sinh học ( bioavaiability) phù hợp khi dùng thuố uống.
Bài giảng bệnh nấm Blastomyces
Nấm Blastomycess dermatitidiss, là một loài nấm lưỡng dạng. Theo Denton, Ajello và một số tác giả khác thì loài nấm này sống trong đất nhưng rất ít khi phân lập được nấm này từ đất.
Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis
Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.
Bài giảng phòng chống bệnh nấm
Người ta thấy ở những người bị nhiễm nấm da có khả năng kháng kiềm và khả năng trung hoà kiềm thấp hẳn so với những người bình thường.
Tổn thương cơ bản bệnh da liễu (fundamental lesions)
Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dát viêm.