- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Bài giảng da liễu xơ cứng bì (Sclrodermie)
Bài giảng da liễu xơ cứng bì (Sclrodermie)
Bốn týp khác nhau ở thành phần axít.amin của nó. 1/3 protein của cơ thể ngư¬ời là có collagene , xương và da chứa nhiều collagene nhất.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Là bệnh thuộc bệnh chất tạo keo (collagène).
Collagene là một Protêin sợi không hoà tan, là một thành phần của xương, sụn, răng, gân, thành mạch máu, da chiếm 35 %.
Có 4 týp: Týp 1: ở xương , da, răng.
Týp 2: ở sụn.
Týp 3: ở động mạch chủ.
Týp 4: ở màng cơ bản.
Bốn týp khác nhau ở thành phần axít.amin của nó. 1/3 protein của cơ thể người là có collagene , xương và da chứa nhiều collagene nhất. Nếu có rối loạn tỷ lệ collagene các týp thì sẽ sinh ra bệnh của tổ chức liên kết. Trong tổng hợp collagene phải có tỷ lệ nhất định tức là có sự cân đối. Khi có rối loạn tỷ lệ tổng hợp dấn đến bệnh của chất tạo keo, sẹo lồi, sẹo phì đại và gây tăng màng hoạt dịch trong viêm khớp dạng thấp.
Các Collagene đợc tổng hợp bởi nguyên bào sợi (Fibroblaste) hoặc tính chất tương đương diễn ra theo 2 thì . Một thì nội bào , một thì ngoại bào. ở nội bào cho ra tiền collagene, ở ngoại bào là collagene sinh tổng hợp collagene được điều hoà bởi nhiều yếu tố:
Hoóc môn : somatrope, một số các yếu tố khác (thyrocalcitonine).
Hoóc môn ức chế như thượng thận (cortison). Thymus.
Xơ cứng bì
1753, tác giả Carlo Carzio định nghĩa xơ cứng bì là một nhiễm cộm tiến triển của da tương ứng quá sản các sợi tạo keo của trung bì. Hiện tượng đó được gọi là Carlo Carzio.
Bệnh này ở thể nặng gọi xơ cứng bì hệ thống khi các tạng của các cơ quan đều bị nhất là hệ thống tiêu hoá, khớp, phổi, thận và tim. Các thể nhẹ hơn chỉ tổn thương ở cân, cơ, xương ở ngay dới vùng da bị tổn thương chỉ ảnh hưởng chức phận và thẩm mỹ , ở cả 2 thể đều có bất thường của nguyên bào sợi. Người ta khái quát lại có 2 týp xơ cứng bì. Týp hệ thống gồm có xơ cứng viễn đoạn lan toả(Acrosclérose diffuse) hay còn gọi CRST (Calcinosis - Raynaud's Phenomenon- Sclero dactyly - Telangiectasie).
Hiện tượng lắng đọng can xi, viễn đoạn (Raynaud's) giãn mao mạch li ti hay còn gọi xơ cứng viễn đoạn lan toả.
Týp khu trú: thể mảng , thể dải (vết dao chém ở trán) thể giọt, thể vành .
Căn sinh bệnh học
Chưa biết nguyên nhân, chưa rõ có tổn thương mao mạch, vì sao có rối loạn về miễn dịch: tại sao có mất cân bằng để tổng hợp hoá giáng collagene, hay có rối loạn tạo keo chức năng. Hiện nay ngời ta đi sâu vào các vấn đề sau:
Bệnh lý ở các mạch máu nhỏ: Căn cứ vào các nhận xét về siêu cấu trúc và miễn dịch học nhận thấy có sự thiếu hụt về chất và lợng. Chất ức chế Proteaza (men phân huỷ Protein) từ đó sinh ra hệ quả sự hoạt hoá yếu tố huyết thanh độc tế bào đối với các tế bào nội mô của mao mạch.
Các tiểu cầu với các trung gian hoá học và yếu tố tăng trưởng của chúng có lẽ tiểu cầu có vai trò cốt yếu trong sự tạo thành xơ hoá.
Nhận xét: Đáng chú ý là tiền thân của collagene tăng lên chủ yếu ở xung quanh mao mạch.
Rối loạn về miễn dịch: Các rối loạn miễn dịch phát hiện trong xơ cứng bì hệ thống chưa rõ tính chất bệnh sinh ví dụ: sự tăng bất thường chức phận của LT giúp đỡ dẫn đến sự tăng quá mức lympho kin hoạt động đối với tổng hợp collagène của các nguyên bào sợi.
Interleukin I do bạch cầu đơn nhân (Monocyte) thì kích thích sản sinh collagène và sự sản sinh này bị M Interféro ức chế.
Ngoài ra còn thấy xuất hiện các kháng thể kháng nhân ADN, ARN, kháng thể kháng bao cơ, lắng đọng Ig, lắng đọng bổ thể và chất fibrinogene ở vùng tiếp nối thượng bì trung bì và ở thành mạch máu mao mạch.
Sự tổng hợp và sự hoá giáng collagéne : là hệ quả 2 yếu tố nêu trên có vai trò trong sự tích tụ các tiểu quần thể nguyên bào sợi, có sự tổng hợp collagené mạnh. Sự tăng trưởng ARN thông tin trong tổng hợp collagené bớc 1 trong môi trường nuôi cấy nguyên bào sợi xơ cứng bì.
Trong các kẽ gian bào các căn của Aminotit tít tận cùng của các tiền collagène được các enzym tách ra, các chất này kiểm soát ngược lại nguyên bào sợi, sự tách nối trên không bình thường dẫn đến sự hình thành các sợi nghèo Aminopeptít cuối chuỗi với sự kiểm soát ngược kém hiệu quả.
Ngoài ra còn có 1 số yếu tố khác như:
Có thể có rối loạn thần kinh chức phận ngoại vi.
Một số xơ cứng bì mảng có thể do hậu quả của nhiễm bệnh Lyme sau khi bị ve đốt, do bị nhiễm xoắn khuẩn nên trong điều trị người ta dùng penicilline.
Xơ cứng bì hệ thống
Dịch tễ
Gặp ở nữ / nam = 3/1 , tuổi bắt đầu 20 - 50 tuổi.
Gặp ở nhiều quốc gia và các chủng tộc.
Bệnh bao gồm các tổn thương ở da giúp cho việc chẩn đoán và tổn thương ở da cũng gây ra tàn phế chức năng nặng . Còn tổn thương ở nội tạng dẫn đến gây nguy hiểm tính mạng.
Tiên lượng
Dai dẳng làm cho bệnh nhân tàn phế.
Lâm sàng
Tổn thương da:
Hội chứng Raynaud' (phân biệt bệnh Raynaud'):
95% có hội chứng Raynaud'.
Thường là dấu hiệu đầu tiên đi trước các dấu hiệu khác từ vài tuần đến vài năm.
Là một tiên lượng xấu nên khoảng cách giữa hội chứng Raynaud' và sự xuất hiện xơ cứng khu vực ngắn: ví dụ bàn tay 2 bên, đôi khi 2 bàn chân. Hội chứng này chẩn đoán dễ trên lâm sàng .
Khởi phát do lạnh, bắt đầu bằng kịch phát ác liệt . Một hoặc nhiều ngón tay tổn thương trắng đục, lạnh hầu như vô cảm, giới hạn trên của co mạch rõ nét ở các đầu của ngón tay hay của mu bàn tay sau vài phút các ngón tay trở nên tím tái và đau nhức thời gian của các cơn thay đổi tuỳ theo từng trường hợp.Pha " ngất " này rất cần cho việc chẩn đoán và phân biệt với tím tái thông thường .
Làm xét nghiệm soi mao mạch của móng cần thiết cho việc chẩn đoán. Thấy được các vành mao mạch tha của mạch máu to ra, thoái hoá. Các dấu hiệu này không phụ thuộc vào mức độ tổn thương da. Làm được xét nghiệm này đỡ phải chụp động mạch và sinh thiết. Hội chứng Raynaud' có từng đợt có khi rầm rộ có khi lặng lẽ tuỳ từng người.
Xơ cứng da:
Bắt đầu ở múp ngón tay lan rộng theo các kiểu khác nhau và có giá trị tiên lượng nhất định.
Lan ra ở mặt các chi và thân.
Trong các thể tiến triển chậm xơ cứng ngón tay, chân rất phát triển. Khi sự xơ cứng bắt đầu nặng ở mặt, thân, các bắp chân.
Trong thể tiến triển nhanh và nặng, xơ cứng phát triển rất mạnh, xơ cứng bó vùng vai như áo giáp da làm mất vú,da bụng trở nên căng cứng như da trống, hiện tượng xác ớp các chi dưới, làm đờ mặt , mũi , làm hẹp mồm chung quanh mồm có dấu hiệu nan hoa xe đạp dễ chẩn đoán. Có rối loạn màu sắc da chỗ đậm, chỗ nhạt (nhầm với bạch biến).
Giãn mao mạch lăn tăn, có ở tất cả các thể xơ cứng bì lan toả hay có ở mặt và các viễn đoạn.
Lắng đọng canxi ở trung bì gặp trong tất cả các xơ cứng bì ngay cả trong các thể khu trú, gặp nhiều ở ngón tay và chân.
Hội chứng Thibierge và Weissenbach (CRST):
Biểu hiện các nút, đám trông thấy được sờ nắn được đây là hậu quả của thiếu máu tại chỗ. Các lắng đọng này là nguyên nhân của loét đau dai dẳng, loét chảy ra một chất lỏng dạng phấn viết.
Tổn thương các cơ quan khác:
Tổn thương thận: Là nguyên nhân gây ra tử vong trên 1/2 số bệnh nhân xơ cứng bì bị chết.
Thể cập gây cao huyết áp ác tính ở 2/3 bệnh nhân có tổn thương thận thường gặp tổn thương thận cấp ở ca xơ cứng bì có tổn thương da nhanh nhay sau hội chứng Raynaud'.
Ở 15 -30 % bệnh nhân xơ cứng bì có tổn thương thận nhẹ, Pr niệu vừa, cao huyết áp, đôi khi nồng độ Nitr / máu kín đáo cần kiểm tra bằng Ure máu. Ở thể nặng dẫn đến kịch phát tiến triển tức thì thành cấp tính và do ảnh hưởng của yếu tố nào đó như dùng corticoid toàn thân, do có chửa.
Tổn thương tim:
Tổn thương cơ tim sớm thầm lặng thứ phát sau bất thường của vi tuần hoàn cơ tim.
Viêm màng ngoài tim thường vừa phải tự khỏi hơn mãn tính nếu có dẫn đến mạn tính thường tiên lượng xấu.
Suy tim thường thứ phát của tổn thương thận, cao huyết áp, ít khi là do xơ phổi.
Đôi khi suy tim là do xơ cơ tim (hiếm).
Trên nguyên tắc xơ cứng bì không gây tổn thương nội tâm mạc.
Tiêu hoá:
Thực quản: 75 % các ca thường tiềm tàng ở 1/3 trường hợp thường xuất hiện sớm và là 1 yếu tố quan trọng để chẩn đoán.
Ruột non hay bị hơn dạ dày và tá tràng gây hội chứng không tiêu nặng.
Hội chứng giả tắc của xơ cứng bì điều trị nội khoa có thể khỏi được.
Tổn thương khác:
Đau khớp đi theo các dấu hiệu đầu tiên của xơ cứng bì gặp ở 50 % trường hợp nhưng đau khớp này không để lại di chứng.
Tiêu xương đôi khi kết hợp với xơ xương thường xuất hiện ở đốt thứ 3 các ngón tay.
Tiêu xương quanh răng ở 30 % các ca.
Tổn thương cơ về lâm sàng giống viêm da cơ.
Tổn thương gan : gặp 50 % trường hợp xơ gan mật nguyên phát.
Tổn thương thần kinh ngoại vi hiếm gặp.
Tiên lượng và tiến triển
Tiên lượng nặng lên phụ thuộc vào týp theo bảng phân loại của Barnett nhng thông thường bệnh tiến triển trong nhiều thập niên. Nguyên nhân 1/2 do tổn thương thận (týp 2 và 3) ít gặp ở týp 1. Còn nguyên nhân tử vong là do tim, phổi, dạ dày, ruột.
Các thể lâm sàng và hội chứng biên giới:
Xơ cứng bì hệ thống trẻ em hiếm tổn thương da hơn ở người lớn, nhưng hội chứng Raynaud thường không có. Các nhiễm khuẩn xen kẽ làm các triệu chứng nặng lên.
Trong các tiến triển gây tử vong, tổn thương tim gây tử vong 1/2.
Tổn thương thận ở trẻ em ít hơn người lớn.
Trẻ em chậm lớn chậm lên cân.
Xơ cứng bì hệ thống và thai nghén: Có vẻ không ảnh hưởng đến sinh sản nhưng hiện tượng xảy thai tự phát, chết non, chết lu có tỷ lệ cao khoảng 1/3 các ca đã công bố, có thể do nhiễm độc thai và đẻ non trong xơ cứng bì hệ thống . 2/3 các ca chưa thấy ảnh hưởng đến tiến triển của sinh sản. Bệnh nặng khi có chửa , có tác giả lại cho rằng bệnh đỡ đáng kể khi có chửa, nếu tổn thương nhiều tạng ảnh hưởng xấu đến thai.
Chẩn đoán
Theo tiêu chuẩn của ARA (Hội thấp khớp Mỹ).
Tiêu chuẩn chính: Thâm nhiễm da viễn đoạn.
Tiêu chuẩn phụ:
Xơ cứng ngón thay chân hoặc loét hoặc sẹo ở múp ngón tay chân.
Xơ phổi ở 2 nền.
Chẩn đoán quyết định: Chỉ cần 1 tiêu chuẩn chính.
Nếu không có tiêu chuẩn chính cần 2/3 tiêu chuẩn phụ (nhng phải có xơ cứng ngón tay chân).
Chẩn đoán khác
Hội chứng Raynaud:
Nếu hội chứng này ở cả 2 bên bàn tay và bàn chân rất khó chẩn đoán cần tìm kỹ: giãn mao mạch lăn tăn, xơ cứng da kín đáo vùng đầu và bả vai.
Nếu hội chứng Raynaud' có cả 2 bên thì nhiều khả năng xơ cứng bì.
Acrosclérose (xơ viễn đoạn):
Bẩm sinh, do chuyển hoá bị rối loạn, do độc, do tự miễn, viêm da loang lổ bẩm sinh.
Bệnh Porphyrie, Mucinose, nhiễm độc Bléomycine, D.Penicilline, xơ phù típ Buschke, xơ phù trẻ sơ sinh.
Điều trị
Kết quả điều trị rất dè dặt.
Điều trị thử:
Dùng các thuốc vận mạch chống hội chứng Raynaud's và xơ cứng viễn đoạn.
Nifédipine (Adalate) 20 mg / lần x 4 lần / ngày (không dùng cho ngời có thai).
Dùng các thuốc chống viêm: Prednisolon liều 1 mg/ kg / ngày và giảm liều khi có tiến bộ lâm sàng khoảng 2 tháng.
Nếu dùng được Cyclosporin A càng tốt.
Có thể dùng M Interferol.
Dùng D. Pénicillamine (Trolovol) liều tăng dần bắt đầu 50 mg lên 100 mg lên đến 300 mg / ngày trong tháng 1 cho lên đến 600 mg/ ngày trong tháng thứ 2.
(Chú ý không quá 900 mg / ngày).
Yếu tố 13 của sự đông máu: (Fibrogammine) nhỏ giọt tĩnh mạch chậm 2 lọ / ngày trong vòng 21 ngày. Sau đó từng đợt 10 ngày / lần x 1 lọ.
Vit D 3 liều tăng dần.
Vật lý trị liệu: tắm ngâm nớc ấm.
Xơ cứng bì khu trú
Thể
Xơ cứng bì mảng:
Có 1 mảng hoặc nhiều mảng xuất hiện bất kỳ trên da , đầu tiên vết hồng sau hơi tím, nhiệt độ ở tại đó bình thường, vết to dần và có mầu trắng xà cừ óng ánh, thâm nhiễm . Hình bầu dục, kích thước tuỳ từng trường hợp mà to nhỏ khác nhau.
Da vùng tổn thương không bóp vào được, không nhăn nheo.
Tổn thương có 1 viền (băng) màu hồng xỉn bao xung quanh tổn thương rộng 2 - 6 mm , màu vàng biến mất khi tổn thương ổn định hoặc đang thoái triển.
Trên bề mặt tổn thương không có lông, không tiết mồ hôi, tiết chất bã giảm, cảm giác cũng giảm. Khi khỏi xơ cứng bì mảng để lại màu xẫm các mức độ khác nhau, sẫm màu kéo dài dai dẳng, có hiện tượng teo da.
Chú ý tổn thương da đầu chỗ tổn thương dẫn đến rụng tóc (sẹo không có tóc).
Thể xơ cứng bì giải:
Thường gặp ở các chi . mặt, thân mình rất hiếm
Ở chi:
Hay gặp ở người trẻ.
Có tổn hại cân cơ ở dới tổn thương da.
Đôi khi có tổn thương xơng : lồi xơng (mélorhéostose).
Hội chứng Leri dày xương theo chiều dài, chỉ ở 1 đầu xơng và có tăng sinh màng xương.
Bắt đầu đột ngột tưởng như do 1 sang chấn gây nên , có thể có một hoặc nhiều chi bị cùng một lúc và cái trước cái sau không thể giải quyết được, bệnh gây ra xơ teo ở chi.
Mặt, da đầu:
Thể hình vết dao chém ( Coup de sabre ) là điển hình nhất nếu xuất hiện ở trán biểu hiện một giải , cạnh chính giữa rộng 2-3 cm phía da đầu có tóc thường lấn vào một ít và gây trụi tóc sẹo. Phía dưới lan xuống quá cung mắt làm lõm cung mắt lan xuống má tới tận môi, lợi và hàm có thể bị xơ teo.
Cũng có khi bắt đầu ở thái dương đi xuống phía trước tai làm tổn thương hàm dưới hoặc bắt đầu ở cằm.
Cần phân biệt xơ cứng bì ở da mặt với bán teo mặt (Romberg).
Ngoài ra còn gặp xơ cứng bì giọt tròn hơi lõm như có màng phủ lên trên .Biểu hiện những vết trắng ánh xà cừ. Có khi nhiễm sắc ngay từ đầu.
Xơ cứng bì hình nhẫn: ở bao qui đầu, ngón tay, ngón chân.
Một số thể khác:
Đám mất sắc tố kiểu bạch biến: lông tóc bạc đi, cần theo dõi có thể đó là một xơ cứng bì khiếm sắc.
Một đám da nào đó , đỏ một thời gian dài , bong vẩy sau đó mới hình thành xơ cứng bì.
Xơ cứng bì trớc đó có tổn thương bọng nước hoặc bọng nước lẫn máu.
Xơ cứng bì có tăng can xi ở trung bì dẫn đến tổn thương loét.
Xơ cứng bì rộng lan toàn thân không có hội chứng Raynaud'.
Xơ cứng bì không rõ nguyên nhân của Pasini và Pierini đặc điểm xơ teo da gặp ở trung niên và thanh niên trẻ, vị trí hay gặp ở thân mình. Tổn thương gồm 10- 12 tổn thương . Kích thước mỗi tổn thương vài cm đường kính. Không nhiễm cộm cứng da mà teo da ngay đồng thời có nhiễm sắc da. Bệnh ổn định trong vài tháng,tiên lượng tốt.
Viêm bao cơ có bạch cầu EO (Shulman) xem như một thể xơ cứng bì khu trú .Bệnh bắt đầu có tính kịch phát. Không có hội chứng Raynaud', thường xuất hiện sau một gắng sức. Xơ cứng chủ yếu ở hạ bì và bao cơ. Không có tổn thương nội tạng.
Điều trị
Dimethylsulfoxyde (DMSO) dung dịch 50- 90 % bôi tại chỗ 1 lần/ ngày, bôi đúng vào chỗ tổn thương. Nếu bệnh nhân có tổn thương rộng thì chia ra bôi mỗi ngày một đám.
Corticoide toàn thân liều 0,5 mg / kg / ngày (Prednisolon) dùng kéo dài trong 3 tháng nên dùng sớm.
Trong 20 ngày đầu tiên nên kết hợp tiêm Penicillin 1 triệu / ngày.
Bài viết cùng chuyên mục
Tổn thương cơ bản bệnh da liễu (fundamental lesions)
Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dát viêm.
Thuốc bôi ngoài da bệnh da liễu
Thuốc bôi ngoài da còn có tác dụng toàn thân, gây nên những biến đổi sinh học nhất định, do thuốc ngấm vào dịch lâm ba, vào máu.
Bài giảng các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Khá nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh để đi chữa trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh không có triệu chứng rầm rộ, cấp tính. Ví dụ: bệnh lậu ở nữ giới.
Bài giảng ấu trùng sán lợn dưới da (Systicercose sous cutanée)
Trên cơ sở dựa vào bệnh sán dây lợn ở đường ruột (xét nghiệm phân để tìm đốt sán và trứng sán), có biểu hiện lâm sàng u nang sán ở dưới da.
Bài giảng phòng chống bệnh nấm
Người ta thấy ở những người bị nhiễm nấm da có khả năng kháng kiềm và khả năng trung hoà kiềm thấp hẳn so với những người bình thường.
Bài giảng bệnh Bowen
Chẩn đoán quyết định: dựa vào lâm sàng và mô bệnh học ( các tế bào gai có nhân hình quả dâu, có không bào gọi là tế bào Bowen hoặc tế bào loạn sừng Darier).
Bài giảng bệnh nấm Blastomycosis
Soi trực tiếp :bệnh phẩm là dịch từ các u, hạch, dịch niêm mạc hay đờm soi trong KOH 20 phần trăm sẽ phát hiện thấy các tế bào nấm men, kích thước lớn.
Bài giảng bệnh mụn rộp (ecpet)
Là một bệnh ngoài da thường gặp, bệnh xuất hiện bất kỳ ở vị trí nào trên cơ thể, hay gặp nhất là quanh môi, lỗ mũi, má và vùng sinh dục, tầng sinh môn (nam giới thân dương vật, nữ giới môi bé), cá biệt thể hầu họng.
Bài giảng bệnh Duhring Brocq
Bằng test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, lắng đọng IgA thành hạt ở 85, 90% bệnh nhân và tạo thành đường ở bệnh nhân Duhring Brocq.
Bài giảng bệnh eczema (chàm)
Dù nguyên nhân nội giới hay ngoại giới cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể dẫn đến phản ứng dị ứng ,bệnh nhân có thể địa dị ứng.
Bài giảng viêm da mủ (Pyodermites)
Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa gãi, sây xát da.…tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da gọi chung là viêm da mủ.
Bài giảng bệnh Lyme do Borelia
Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b) .Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp.
Bài giảng vẩy nến mụn mủ toàn thân
Vài ngày sau mụn mủ vỡ tổn thương hơi trợt chảy dịch mủ rồi đóng vẩy tiết, chuyển sang giai đoạn róc vẩy, róc vẩy khô trên nền da đỏ, vẩy lá dày hoặc mỏng ở thân mình, chi, ở mặt nếu có thương tổn thường róc vẩy phấn.
Bài giảng vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay chân
Đa số tổn thương nhanh chóng thành đối xứng hai bên, thường bị lòng bàn tay, bàn chân kế tiếp nhau hoặc có khi chỉ có ở bàn tay hoặc bàn chân.
Bài giảng nấm móng
Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng, là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.
Bài giảng xạm da (Melanodermies)
Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.
Bài giảng lưỡi lông (hairy tongue)
Lưỡi lông là một bệnh lý do các nhú biểu mô ở bề mặt lưỡi dài ra và dày lên, nó thường nhiễm sắc "màu đen" là do 1 loại vi khuẩn tạo sắc tố gây nên.
Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)
Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.
Bài giảng viêm da cơ (Dermatomyosite)
Thường bắt đầu triệu chứng của toàn thân bằng sốt,sổ mũi thường xảy ra sau nhiễm trùng tại chỗ hoặc ở nữ giới sau khi đẻ bắt đầu bằng triệu chứng.
Bài giảng nấm Cryptococcosis
Nấm thường gặp nhiều trong phân chim nhất là phân chim bồ câu do C neoformans có khả năng sử dụng creatinine ở trong phân chim làm nguồn nitrogen.
Bệnh da nghề nghiệp (Occupational diseases)
Khu trú chủ yếu vùng hở, giới hạn rõ rệt chỉ ở vùng tiếp xúc không có ở vùng da khác. Có khi in rõ hình ảnh của vật tiếp xúc .Ví dụ: quai dép cao xu, ống nghe điện thoại.
Bài giảng bệnh nấm Blastomyces
Nấm Blastomycess dermatitidiss, là một loài nấm lưỡng dạng. Theo Denton, Ajello và một số tác giả khác thì loài nấm này sống trong đất nhưng rất ít khi phân lập được nấm này từ đất.
Viêm da phỏng nước do kiến khoang (Paedérus)
Vị trí tổn thương chủ yếu ở phần hở, mặt, cổ hai cẳng tay, 1/2 trên thân mình. Nhưng cũng có trường hợp thấy cả ở vùng kín như nách, quanh thắt lưng, bẹn, đùi.
Bài giảng bệnh zona thần kinh, giời leo (herpes zoster)
Trước khi tổn thương mọc 2, 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít.
Bài giảng bệnh phong, hủi (leprosy)
Trực khuẩn hình gậy, kháng cồn, kháng toan về phương diện nhuộm, kích thước 1,5 đến 6 micron, nhuộm bắt màu đỏ tươi theo phương pháp Ziehl Neelsen.