Bài giảng bệnh than da liễu (anthrax)

2013-08-17 09:20 PM

Người mắc bệnh trong các trường hợp qua vết xây xát ở ngoài da do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnh than.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh sinh và bệnh căn: là một bệnh nhiễm khuẩn đặc biệt do Bacillus Anthracis gây nên.

1876 R.Koch phân lập vi khuẩn than trên môi tr­ường nhân tạo và phát hiện ra bào tử.

1881 Pasteur thành công trong chế vacxin phòng bệnh than cho động vật.

Vi khuẩn than hình trực khuẩn

To hai đầu và vuông. Kích th­ước 1-3 x 4- 10 micromet, xếp từng con riêng rẽ hay thành chuỗi dài (Gram d­ương). Tồn tại lâu ở ngoại cảnh hay môi tr­ường nuôi cấy. Vi khuẩn không di động chúng tạo vỏ và vỏ là yếu tố độc lực của vi khuẩn.

Đề kháng

Thể dinh d­ưỡng dễ bị diệt bởi các yếu tố lý hoá bình th­ường.

Thể bào tử có sức đề kháng cao, trong đất tồn tại vài chục năm. Bào tử bị phá huỷ ở nhiệt độ sôi sau 60 phút, sức nóng khô 140°C sau 3 giờ, nhiệt độ ­ớt 120 °C sau 15 phút.

Khả năng gây bệnh

Độc lực:

Vỏ là yếu tố độc lực quan trọng giúp cho vi khuẩn không bị thực bào.

Độc tố: có ngoại độc tố, là " yếu tố tử vong" có tính xâm l­ược tố giúp vi khuẩn khuyếch tán nhanh. Ngoại độc tố vi khuẩn than có tính kháng nguyên yếu nên không dùng để chế giải độc tố đ­ợc.

Gây bệnh cho ngư­ời:

Ngư­ời mắc bệnh trong các tr­ường hợp qua vết xây xát ở ngoài da do tiếp xúc với các chất thải của động vật ốm hoặc khi làm thịt các động vật chết vì bệnh than. Ngoài ra còn gặp trong các tr­ường hợp ăn thịt bị nhiễm khuẩn ch­a nấu chín, hoặc mắc bệnh khi hít phải vi khuẩn từ bệnh nhân mắc bệnh thể phổi, hoặc các thao tác không đảm bảo quy định ở các phòng thí nghiệm gây bắn các canh trùng ra ngoài. Đư­ờng lây bệnh than chủ yếu ở ng­ười là qua da (94- 95%), qua ăn uống (0,5 - 0,7 %), qua khí dung (aerôzon ) (0,3%).

Miễn dịch: ngư­ời khỏi bệnh có miễn dịch lâu bền, bị lại rất hiếm.

Gây bệnh cho động vật:

Bệnh than (bệnh nhiệt than) là bệnh của các loài vật ăn cỏ: cừu hay gặp nhất, sau đó đến trâu , bò, ngựa, dê. Các súc vật chết thư­ờng do bị nhiễm khuẩn huyết. Động vật mắc bệnh do ăn cỏ uống n­ước nhiễm bào tử than. Ngoài ra còn có thể bị do côn trùng đốt. (ruồi trâu, muỗi, vắt).

Động vật thí nghiệm cảm nhiễm với trực khuẩn than nhất là chuột lang và chuột nhắt trắng.

Ở Pakistan ấn độ, I Ran, Trung á, Mông cổ, Nam Phi, bệnh này gặp nhiều hơn. ở Australia, Trung Mỹ, Châu Âu và Mỹ bệnh gặp ít hơn và đ­ược phát hiện sớm không bị bỏ sót . ở từng vùng nhất định, ngư­ời bị nhiễm trùng trực tiếp từ gia súc và gây bệnh cấp tính nguy hiểm ngay cả ở trẻ em cũng bị bệnh này. Bệnh có thể lây truyền qua côn trùng ( còn ch­a đ­ược khẳng định). ở Đông Âu sự lây truyền qua động vật là hiếm. Như­ng đôi khi thấy ở ng­ười bán thịt. Một số tr­ường hợp lây nhiễm từ da, mũ, áo lông cừu nhập từ ấn Độ, Pakistan, Châu Phi bệnh đặc biệt nguy hiểm ở những ng­ười khuân vác , công nhân trong các nơi tẩy uế, hoặc những ngư­ời lao động chân tay, sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp. Sự lây truyền có thể qua các chấn th­ương da. Ngoài ra qua đ­ường tiêu hoá hoặc qua hít thở không khí có các nha bào vi khuẩn.

Vi khuẩn Anthracis gây ra thâm nhiễm tổ chức, hoại tử, xuất huyết và biểu hiện bằng phù các sợi gelatin. Vi khuẩn tăng sinh số lư­ợng lớn ở da và từ đó nhiễm vào máu và gây nhiễm trùng nơi khác.

Lâm sàng:

Tổn thư­ơng da là các mụn mủ khác thư­ờng hay gặp ở vùng da hở đặc biệt mặt , cổ, tay hoặc cánh tay, có thể một chỗ hoặc nhiều nơi bị bệnh. Từ 1 - 5 ngày sau nhiễm trùng da phát triển vào vùng lân cận, phỏng n­ước vỡ ra và tạo nên vảy máu ,xung quanh là đỏ và phù có thể có mụn nư­ớc nhỏ xung quanh. Hạch limphô s­ưng và có thể mềm ra, bề mặt da trên hạch bóng láng. Nhiều tr­ường hợp bề mặt tổn thư­ơng lâm sàng là đa dạng và có khi chủ yếu là phỏng n­ước.
Triệu chứng chung xuất hiện sau 3 - 4 ngày có mụn mủ ở da, khi da tổn th­ương loét hoặc hoại tử thì toàn trạng suy sụp, sốt cao, mê sảng, nhiễm trùng huyết và thậm chí dẫn tới tử vong. Nếu ở thể trung bình bệnh kéo dài từ 1- 3 tuần.
Tỷ lệ tử vong ở thể loét da hoại tử từ 5 - 20 %. Phù nề và nhiễm trùng huyết là yếu tố để tiên l­ợng. Điều trị kháng sinh sớm. Tiên l­ượng bệnh sẽ tốt hơn.

Chẩn đoán

Bệnh phẩm

Lấy mủ ở chỗ loét, máu, đờm, phân, các mẫu vật phẩm khác: da, lông, x­ơng sữa...

Ph­ương pháp soi kính hiển vi

Làm tiêu bản nhuộm Gram phát hiện hình thể, xem khả năng tạo bào tử, tạo vỏ.

Phư­ơng pháp phân lập

Môi trư­ờng thạch máu 5 %.

Môi trư­ờng thạch thư­ờng.

Sau 18- 24 giờ ở tủ ấm 37oC, xem tính chất mọc vi khuẩn. Tách các khuẩn lạc nghi ngờ sang môi trư­ờng canh thang và sau đó thử các tính chất sinh hoá học.

Song song tiến hành tiêm bệnh phẩm d­ới da chuột nhắt trắng hay chuột lang, chuột sẽ chết sau 1 - 2 ngày, mổ chuột lấy phủ tạng làm tiêu bản và nuôi cấy để phân lập thuần khiết.

Các phư­ơng pháp khác:

Làm phản ứng Ascoli: là phản ứng kết tủa của vòng ở điều kiện ấm trong ống nghiệm nhỏ. Thư­ờng dễ phát hiện kháng nguyên than ở lông, da hoặc phủ tạng động vật nghi ngờ vì bệnh than. Phản ứng tiến hành nhờ có kháng huyết thanh đặc hiệu chế sẵn .

Các phản ứng chẩn đoán nhanh: miễn dịch, huỳnh quang, phản ứng hạt chai (penicilin làm biến hình vi khuẩn than) hoặc chẩn đoán bằng phagie đặc hiệu.

Chẩn đoán phân biệt

Nhiễm khuẩn tụ cầu trùng, Blastomycosis, Sporotrichosis ở Bắc Mỹ rất giống với Anthrax trongcác thực nghiệm nhiễm cầu trùng vùng trung tâm tổn thư­ơng là vẩy tiết máu màu đen vùng xung quanh là phù nề và đỏ da, tiến triển cấp tính, không có biểu hiện viêm đ­ường bạch mạch điều đó là khác với Anthra.

Điều trị

Tiêm bắp thịt penicilin 600.000 UI trong 7 - 10 ngày.

Hoặc Tetraxilin 0,50 g x 5 viên 1 ngày nếu có tình trạng nhiễm độc nên dùng cocticôit , tiêm có tác dụng.

Vắc xin có thể đ­ược sử dụng cho những ai tiếp xúc với những yếu tố có khả năng gây bệnh. Nh­ưng tốt nhất là kiểm tra chặt chẽ các bệnh của động vật và các sản phẩm của nó.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng các bệnh nấm da (dermatomycoses)

Trường hợp do loài nấm Trichophyton thì tổn thương thường đỏ, róc da ở gót chân, rìa bàn chân, các kẽ chân, và có khi có mụn nước sâu hoặc có tổn thương ở móng, móng sẽ mủn trắng vàng.

Bài giảng bệnh giang mai (Syphillis)

Giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn, lây truyền chủ yếu qua đ­ường tình dục như­ng có thể lây qua đư­ờng máu, đ­ường mẹ sang con và đ­ường tiếp xúc trực tiếp với các thư­ơng tổn giang mai có loét.

Yếu tố nguy cơ và phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV, AIDS

Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, nhiễm HIV AIDS thực chất là lây truyền trực tiếp qua đường máu, mà hoạt động tình dục chỉ là một cách để cho virus, vi khuẩn truyền từ máu người bệnh sang máu người lành.

Bài giảng bạch biến (vitiligo)

Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.

Bài giảng nấm móng

Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng, là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.

Bài giảng viêm da cơ (Dermatomyosite)

Thường bắt đầu triệu chứng của toàn thân bằng sốt,sổ mũi thường xảy ra sau nhiễm trùng tại chỗ hoặc ở nữ giới sau khi đẻ bắt đầu bằng triệu chứng.

Bài giảng xùi mào gà (Condyloma acuminata)

Tác nhân gây bệnh là HPV, thuộc loại papova virus có DNA. Th­ường là các típ 6 và típ 11. Đôi khi có thể gặp típ 16, 18, 31 và 33. Ngư­ời ta tìm thấy HPV trong các nhân của các tế bào biểu mô bị nhiễm và cho rằng típ 16, 18, 31 và 33 có liên quan tới loạn sản và ung thư­ sinh dục.

Bài giảng bệnh nấm Actinomycosis

Bệnh ở da, niêm mạc khi niêm mạc hay da có vi chấn xây sát Actinomyces dễ lây nhiễm và phát triển gây bệnh, Mầm bệnh có thể qua thức ăn, ngũ cốc gây bệnh ở niêm mạc miệng.

Bài giảng xạm da (Melanodermies)

Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.

Bài giảng bệnh Bowen

Chẩn đoán quyết định: dựa vào lâm sàng và mô bệnh học ( các tế bào gai có nhân hình quả dâu, có không bào gọi là tế bào Bowen hoặc tế bào loạn sừng Darier).

Bài giảng hội chứng Lyell

Bệnh tiến triển cấp tính trong một vài giờ, đôi khi đột ngột xuất hiện sốt cao, rét run, đánh trống ngực, suy nhược cơ thể, nhức đầu, mất ngủ, đau miệng, ăn không ngon, đau và nhược cơ.

Bài giảng rụng tóc (Alopecia)

Sự phát triển của tóc trên da đầu xảy ra theo một chu kỳ hoạt động không liên tục. Pha đầu tiên là pha phát triển (pha mọc tóc, pha hoạt động active phase) gọi là anagen có hoạt động gián phân mạnh.

Bài giảng bệnh nấm Blastomyces

Nấm Blastomycess dermatitidiss, là một loài nấm lưỡng dạng. Theo Denton, Ajello và một số tác giả khác thì loài nấm này sống trong đất nhưng rất ít khi phân lập được nấm này từ đất.

Bài giảng da liễu Raynaud

Một hoặc nhiều ngón tay tự nhiên thấy trắng vàng, rắn, lạnh. Hiện tượng thiếu máu này lan dần lên gốc chi. Đặc biệt ngón cái ít bị ảnh hưởng

Bài giảng mô học da trong da liễu

Trên các lát cắt mô học của da bình thường, ranh giới giữa thượng bì và trung bì không bằng phẳng mà lồi lõm do có nhiều nhú của thượng bì như những ngón tay ăn sâu vào trung bì.

Bài giảng vật lý trị liệu bệnh da liễu

Siêu âm là các dao động âm thanh, dao động đàn hồi của vật chất. Tác dụng của siêu âm lên cơ thể gây giãn mao mạch làm tăng tuần hoàn tại chỗ, giảm triệu chứng co thắt, tăng dinh dưỡng.

Bài giảng các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Khá nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh để đi chữa trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh không có triệu chứng rầm rộ, cấp tính. Ví dụ: bệnh lậu ở nữ giới.

Bài giảng bệnh hạt cơm khô (verrucae)

Bệnh phát triển trên một số thể địa đặc biệt khi có những điều kiện thuận lợi, hay tái phát thường có liên quan tới suy giảm tế bào T hỗ trợ do suy giảm miễn dịch tế bào.

Chẩn đoán nấm lang ben

Dát trắng (có khi dát hồng hoặc hơi nâu, thẫm màu) như bèo tấm hình tròn vài mm đường kính, khu trú lỗ chân lông dần dần liên kết với nhau thành màng lớn, hình vằn vèo như bản đồ, 10 - 20 - 30 cm đường kính.

Bài giảng bệnh ghẻ (scabies, gale)

Tác nhân gây bệnh do ký sinh trùng ghẻ Sarcoptes scabiei hominis, Bệnh do ghẻ cái gây nên là chủ yếu, ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giao hợp.

Bài giảng vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay chân

Đa số tổn thương nhanh chóng thành đối xứng hai bên, thường bị lòng bàn tay, bàn chân kế tiếp nhau hoặc có khi chỉ có ở bàn tay hoặc bàn chân.

Bài giảng ban đỏ nhiễm sắc cố định tái phát trên da

Cơ chế bệnh sinh của ban đỏ nhiễm sắc cố định thuốc đáp ứng miễn dịch dị ứng týp III và IV và được xem như là do mẫn cảm, tái phát khi bệnh nhân dùng lại thứ thuốc đã dùng.

Bài giảng ung thư tế bào gai (Epithélioma spino cellulaire)

Ung thư tế bào gai luôn luôn xuất hiện trên những thương tổn đã có từ trước, nhất là trên nhóm bệnh da tiền ung thư (Bowen, Paget), hiếm hơn là trên những vùng da có sẹo, viêm mạn hoặc dày sừng ở người già (kératose sénile).

Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)

Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.

Thăm khám bệnh nhân da liễu

Khám từ ngọn chi đến gốc chi, từ vùng hở đến vùng kín hoặc khám lần lượt từ đầu đến chân để tránh bỏ sót thương tổn, sau đó khám kỹ các vùng tổn thương chính.