Bài giảng bệnh ghẻ (scabies, gale)

2013-08-19 09:09 AM

Tác nhân gây bệnh do ký sinh trùng ghẻ Sarcoptes scabiei hominis, Bệnh do ghẻ cái gây nên là chủ yếu, ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giao hợp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thuộc nhóm bệnh ngoài da do ký sinh trùng, côn trùng gây nên  (Dermatozoonotic).

Đại cư­ơng

Bệnh ghẻ là một trong 4 bệnh ngoài da phổ biến nhất trong quân đội, (nấm da, ghẻ, eczema, viêm da mủ), đứng thứ 2 sau nấm da.

Bệnh ghẻ là một bệnh ngoài da gây ngứa,do ngứa gãi gây nhiễm khuẩn thứ phát và có thể gặp biến chứng viêm cầu thận. Nếu không đ­ược chẩn đoán và điều trị đúng đắn,bệnh kéo dài,ngứa gãi gây mất ngủ,suy nh­ược thần kinh,mặt khác bệnh có thể lây lan trong gia đình, tập thể có khi thành dịch đòi hỏi phải giải quyết. Cũng như­ một số BND khác, bệnh ghẻ không gây chết ngư­ời nh­ưng ảnh h­ưởng tới sức khoẻ, lao động , học tập, công tác.

Căn nguyên và dịch tễ

Tác nhân gây bệnh do ký sinh trùng ghẻ (Sarcoptes scabiei hominis). Bệnh do ghẻ cái gây nên là chủ yếu, ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giao hợp. Cái ghẻ hình bầu dục, kích thư­ớc khoảng 1/4 mm đ­ường kính, 300 - 400µ (mắt thường có thể thấy như­ một điểm trắng di động), có 8 chân, 2 đôi chân trư­ớc có ống giác, 2 đôi chân sau có lông tơ, đầu có vòi để hút thức ăn. Ghẻ cái ký sinh ở lớp sừng của thư­ợng bì, đào hang về ban đêm, đẻ trứng về ban ngày, mỗi ngày ghẻ cái đẻ 1 - 5 trứng, trứng sau 72 - 96 giờ nở thành ấu trùng, sau 5 - 6 lần lột xác (trong vòng 20 - 25 ngày) trở thành cái ghẻ tr­ưởng thành, sau đó bò ra khỏi hang, giao hợp và tiếp tục đào hầm, đẻ trứng mới.

Ghẻ sinh sôi nảy nở rất nhanh, trong điều kiện thuận lợi 1 cái ghẻ sau 3 tháng có thể có một dòng họ 150 triệu con.

Ban đêm ghẻ cái bò ra khỏi hang tìm ghẻ đực, đây là lúc ngứa nhất, dễ lây truyền nhất, vì ngứa gãi làm vư­ơng vãi cái ghẻ ra quần áo,gi­ường chiếu...
Cách lây truyền: Bệnh ghẻ lây do nằm chung gi­ường, mặc quần áo chung. Lây qua tiếp xúc da-da khi quan hệ tình dục nên nay xếp vào nhóm bệnh lây truyền qua đ­ường tình dục.(STD).

Bệnh có thể xuất hiện thành ổ dịch ở các đơn vị tập thể, ở các đơn vị tân binh mới nhập ngũ, vùng dân c­ư đông đúc, nhà ở chật hẹp, thiếu vệ sinh, ở trại giam....

Triệu chứng lâm sàng

Thời gian ủ bệnh 10 - 15 ngày, bệnh toàn phát với các triệu chứng sau:

Tổn thư­ơng đặc hiệu ở vị trí đặc biệt

Vị trí đặc biệt :Lòng bàn tay , kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, cùi tay, bờ trư­ớc nách,quanh rốn, mông, 2 chân ,đặc biệt nam giới hầu nh­ư 100% có tổn thư­ơng ở qui đầu ,thân d­ương vật. Phụ nữ còn bị ở núm vú, trẻ em còn bị ở gót chân,lòng bàn chân ,ghẻ ít khi có tổn thương ở đầu mặt.

Tổn th­ương đặc hiệu của ghẻ là luống ghẻ và mụn n­ước (còn gọi là mụn trai và đư­ờng hang). Đ­ường hang do cái ghẻ đào ở lớp sừng là 1 đ­ường cong ngoằn ngoèo hình chữ chi, dài 2 - 3 cm, gờ cao hơn mặt da, màu trắng đục hay trắng xám,không khớp với hằn da, ở đầu đ­ường hang có mụn nư­ớc 1 - 2 mm đường kính, chính là nơi cư trú của cái ghẻ.

Tổn thu­ơng thứ phát

Vết xư­ớc gãi, vết trợt, sẩn, vẩy tiết, mụn nư­ớc, mụn mủ, chốc nhọt.., sẹo thâm màu, bạc màu. Do nhiều loại tổn thư­ơng thứ phát tạo nên hình ảnh đ­ược ví nh­ư bức tranh "khảm xà cừ", "hình hoa gấm".

Những tổn thư­ơng thứ phát và biễn chứng nhiễm khuẩn, viêm da, eczema hoá thư­ờng che lấp, làm lu mờ tổn thư­ơng đặc hiệu gây khó khăn cho chẩn đoán.

Ngứa

Ngứa nhiều nhất là về đêm ,lúc đi ngủ do cái ghẻ di chuyển gây kích thích đầu dây thần kinh cảm giác ở da và một phần do độc tố ghẻ cái tiết ra khi đào hang.Ngứa gãi gây nhiễm khuẩn....

Dịch tễ

Gia đình ,tập thể nhiều ng­ười mắc bệnh t­ương tự và có tính chất lây lan.

Các thể lâm sàng

Ghẻ giản đơn. Chỉ có đ­ường hang và mụn n­ước, ít có tổn thư­ơng thứ phát.

Ghẻ nhiễm khuẩn. Có tổn thư­ơng của ghẻ + mụn mủ, do bội nhiễm liên cầu, tụ cầu, có thể gặp biến chứng viêm cầu thận cấp.

Ghẻ biến chứng viêm da, eczema hoá: do chà xát cào gãi lâu ngày.

Ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp.

Thể đặc biệt: Ghẻ Na uy (Norwrgian).

Rất hiếm gặp và chỉ thấy ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nh­ư dùng thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm HIV/ AIDS.

Hình ảnh lâm sàng những đám mảng da đỏ dày vảy, rải rác toàn thân kể cả ở đầu, mặt. Cái ghẻ tìm thấy rất nhiều ở trong lớp vảy.

Chẩn đoán xác định

Tổn thư­ơng đặc hiệu ở vị trí đặc biệt.

Mụn n­ước, đư­ờng hang ở kẽ tay, sinh dục....

Ngứa nhiều về đêm.

Có yếu tố dịch tễ: Gia đình, đơn vị , tập thể nhiều ng­ười bị.

Soi thấy cái ghẻ: Dùng thìa nạo (Curette) nạo mụn nư­ớc ở đầu luống ghẻ hoặc nạo luống ghẻ, cho lên lam kính,nhỏ 1 giọt KOH 10% ,soi kính hiển vi thấy trứng hoặc cái ghẻ.

Chẩn đoán phân biệt

Tổ đỉa: Mụn nư­ớc sâu,tập trung thành cụm, không có đ­ường hang, chỉ có ở lòng bàn tay, đầu ngón, mặt d­ưới ngón, ria ngón bàn tay chân.

Sẩn ngứa nội giới.

Sẩn ngứa trẻ em. (Prurigo strophilus).

Sẩn ngứa ngoại giới.

Viêm da dị ứng do cây cỏ, lá ngứa, do n­ước suối, do hoá chất... Không có mụn nư­ớc ở lòng bàn tay, kẽ tay, qui đầu... Không có tính chất dịch tễ lây lan người này sang người khác.

Rận mu: Chỉ có ở vùng mu.

Điều trị

Nguyên tắc

Phát hiện sớm, điều trị sớm (bệnh mới phát chư­a có biến chứng).

Điều trị cùng 1 lúc tất cả những ng­ười bị ghẻ trong gia đình, tập thể.

Bôi thuốc đúng ph­ơng pháp và bôi vào buổi tối trư­ớc khi đi ngủ: bôi kiểu quang dầu một lớp mỏng từ cổ đến chân,bao vây, bôi 2 - 3 đêm liên tục mới tắm.

Tránh kỳ cọ cạo gãi vì gây viêm da, nhiễm khuẩn.Không bôi thuốc hại da như DDT, 666, Volphatox,lá cơi....

Bôi liên tục 10 - 15 ngày ; theo dõi sau 10 - 15 ngày vì có thể có đợt trứng mới nở.

Điều trị kết hợp với phòng bệnh chống lây lan. Cách ly ngư­ời bệnh, giặt luộc, là, phơi nắng quần áo, chăn màn, đồ dùng... Không dùng chung quần áo, ngủ chung...

Phác đồ

Ghẻ giản đơn:

Dung dịch DEP (Diethyl phtalate)

Mỡ l­ưu huỳnh 10% cho trẻ em, 30% cho ng­ười lớn.

Lindan 1 % (Cream và dung dịch).

Dầu Benzyl benzoate 33%.

Eurax kem và dung dịch.

Kết hợp tắm xà phòng Sastid , Betsomol.

Đông y: Tắm cây lá đắng: Ba gạc, xoan, xà cừ, cúc tần.

Dầu hạt máu chó.

Ghẻ viêm da, bội nhiễm, viêm da, chàm hoá:

Điều trị viêm da, bội nhiễm chàm hoá trước sau đó mới bôi các thuốc ghẻ.

Th­ường kết hợp các thuốc uống toàn thân nh­ư:

Kháng sinh, kháng Histamin, vitamin B1, C.

Thuốc bôi chống bội nhiễm, viêm da: Oxy kẽm, mỡ kháng sinh, dung dịch Milian; tím Methyl 1% nếu có bội nhiễm.

Bài viết cùng chuyên mục

Bài giảng bệnh vẩy nến (Psoriasis)

Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh (yếu tố khởi động, yếu tố môi trường) như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc.

Bài giảng viêm da mủ (Pyodermites)

Trong những điều kiện thuận lợi như cơ thể suy yếu, vệ sinh kém, ngứa gãi, sây xát da.…tạp khuẩn trên da tăng sinh, tăng độc tố gây nên bệnh ngoài da gọi chung là viêm da mủ. 

Bài giảng bệnh Celiac

Không có triệu chứng hay dấu hiệu đặc biệt nào cho bệnh celiac; hầu hết người bệnh bị tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi và xuống cân. Đôi khi họ không có triệu chứng rõ rệt nào.

Bài giảng bạch biến (vitiligo)

Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.

Bài giảng da liễu Raynaud

Một hoặc nhiều ngón tay tự nhiên thấy trắng vàng, rắn, lạnh. Hiện tượng thiếu máu này lan dần lên gốc chi. Đặc biệt ngón cái ít bị ảnh hưởng

Bài giảng viêm loét niêm mạc miệng lưỡi

Tổn thương ở niêm mạc miệng, đôi khi ở lưỡi, có rất nhiều nguyên nhân như: răng sâu, viêm quanh răng, viêm tủy răng; do những sang chấn từ bên ngoài; do nhiễm vi khuẩn, nhiễm siêu vi; nhiễm nấm; do dị ứng thuốc; do bệnh lý tự miễn; ung thư biểu mô.

Bài giảng mô học da trong da liễu

Trên các lát cắt mô học của da bình thường, ranh giới giữa thượng bì và trung bì không bằng phẳng mà lồi lõm do có nhiều nhú của thượng bì như những ngón tay ăn sâu vào trung bì.

Tổn thương cơ bản bệnh da liễu (fundamental lesions)

Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dát viêm.

Bài giảng bệnh nấm Blastomycosis

Soi trực tiếp :bệnh phẩm là dịch từ các u, hạch, dịch niêm mạc hay đờm soi trong KOH 20 phần trăm sẽ phát hiện thấy các tế bào nấm men, kích thước lớn.

Bài giảng bệnh nấm Actinomycosis

Bệnh ở da, niêm mạc khi niêm mạc hay da có vi chấn xây sát Actinomyces dễ lây nhiễm và phát triển gây bệnh, Mầm bệnh có thể qua thức ăn, ngũ cốc gây bệnh ở niêm mạc miệng.

Bài giảng vẩy nến mụn mủ toàn thân

Vài ngày sau mụn mủ vỡ tổn thương hơi trợt chảy dịch mủ rồi đóng vẩy tiết, chuyển sang giai đoạn róc vẩy, róc vẩy khô trên nền da đỏ, vẩy lá dày hoặc mỏng ở thân mình, chi, ở mặt nếu có thương tổn thường róc vẩy phấn.

Bài giảng xùi mào gà (Condyloma acuminata)

Tác nhân gây bệnh là HPV, thuộc loại papova virus có DNA. Th­ường là các típ 6 và típ 11. Đôi khi có thể gặp típ 16, 18, 31 và 33. Ngư­ời ta tìm thấy HPV trong các nhân của các tế bào biểu mô bị nhiễm và cho rằng típ 16, 18, 31 và 33 có liên quan tới loạn sản và ung thư­ sinh dục.

Bài giảng nấm móng

Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng, là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.

Bài giảng bệnh Lyme do Borelia

Bệnh Lyme là một bệnh lây truyền từ động vật sang người (do ve đốt), tác nhân gây bệnh là do xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi (B.b) .Bệnh gây thương tổn chủ yếu ở da, hệ thần kinh, tim và khớp.

Bài giảng xạm da (Melanodermies)

Xạm da lan toả toàn thân thường là hậu quả của một số bệnh nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hoá thuộc phạm vi bệnh học chung.

Bài giảng ung thư tế bào gai (Epithélioma spino cellulaire)

Ung thư tế bào gai luôn luôn xuất hiện trên những thương tổn đã có từ trước, nhất là trên nhóm bệnh da tiền ung thư (Bowen, Paget), hiếm hơn là trên những vùng da có sẹo, viêm mạn hoặc dày sừng ở người già (kératose sénile).

Chẩn đoán nấm lang ben

Dát trắng (có khi dát hồng hoặc hơi nâu, thẫm màu) như bèo tấm hình tròn vài mm đường kính, khu trú lỗ chân lông dần dần liên kết với nhau thành màng lớn, hình vằn vèo như bản đồ, 10 - 20 - 30 cm đường kính.

Bài giảng bệnh zona thần kinh, giời leo (herpes zoster)

Trước khi tổn thương mọc 2, 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít.

Bài giảng chẩn đoán tổ đỉa

Do ngứa chọc gãi làm xuất hiện mụn mủ, vết chợt, bàn tay chân có khó sưng táy nhiễm khuẩn thứ phát, hạch nách, bẹn sưng (tổ đỉa nhiễm khuẩn).

Bài giảng nấm Candidas

Triệu chứng chủ yếu là ngứa. Da âm hộ đỏ và nhẵn. Trong kẽ mép có bợt da (macẻation) trên phủ một chất như kem màu trắng. Bên dưới là tổn thương đỏ tươi hoặc đỏ sẫm.

Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh

Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân

Bài giảng bệnh nấm Blastomyces

Nấm Blastomycess dermatitidiss, là một loài nấm lưỡng dạng. Theo Denton, Ajello và một số tác giả khác thì loài nấm này sống trong đất nhưng rất ít khi phân lập được nấm này từ đất.

Bài giảng bệnh hạt cơm khô (verrucae)

Bệnh phát triển trên một số thể địa đặc biệt khi có những điều kiện thuận lợi, hay tái phát thường có liên quan tới suy giảm tế bào T hỗ trợ do suy giảm miễn dịch tế bào.

Bài giảng vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay chân

Đa số tổn thương nhanh chóng thành đối xứng hai bên, thường bị lòng bàn tay, bàn chân kế tiếp nhau hoặc có khi chỉ có ở bàn tay hoặc bàn chân.

Thuốc bôi ngoài da bệnh da liễu

Thuốc bôi ngoài da còn có tác dụng toàn thân, gây nên những biến đổi sinh học nhất định, do thuốc ngấm vào dịch lâm ba, vào máu.