- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Bài giảng bệnh ghẻ (scabies, gale)
Bài giảng bệnh ghẻ (scabies, gale)
Tác nhân gây bệnh do ký sinh trùng ghẻ Sarcoptes scabiei hominis, Bệnh do ghẻ cái gây nên là chủ yếu, ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giao hợp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thuộc nhóm bệnh ngoài da do ký sinh trùng, côn trùng gây nên (Dermatozoonotic).
Đại cương
Bệnh ghẻ là một trong 4 bệnh ngoài da phổ biến nhất trong quân đội, (nấm da, ghẻ, eczema, viêm da mủ), đứng thứ 2 sau nấm da.
Bệnh ghẻ là một bệnh ngoài da gây ngứa,do ngứa gãi gây nhiễm khuẩn thứ phát và có thể gặp biến chứng viêm cầu thận. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng đắn,bệnh kéo dài,ngứa gãi gây mất ngủ,suy nhược thần kinh,mặt khác bệnh có thể lây lan trong gia đình, tập thể có khi thành dịch đòi hỏi phải giải quyết. Cũng như một số BND khác, bệnh ghẻ không gây chết người nhưng ảnh hưởng tới sức khoẻ, lao động , học tập, công tác.
Căn nguyên và dịch tễ
Tác nhân gây bệnh do ký sinh trùng ghẻ (Sarcoptes scabiei hominis). Bệnh do ghẻ cái gây nên là chủ yếu, ghẻ đực không gây bệnh vì chết sau khi giao hợp. Cái ghẻ hình bầu dục, kích thước khoảng 1/4 mm đường kính, 300 - 400µ (mắt thường có thể thấy như một điểm trắng di động), có 8 chân, 2 đôi chân trước có ống giác, 2 đôi chân sau có lông tơ, đầu có vòi để hút thức ăn. Ghẻ cái ký sinh ở lớp sừng của thượng bì, đào hang về ban đêm, đẻ trứng về ban ngày, mỗi ngày ghẻ cái đẻ 1 - 5 trứng, trứng sau 72 - 96 giờ nở thành ấu trùng, sau 5 - 6 lần lột xác (trong vòng 20 - 25 ngày) trở thành cái ghẻ trưởng thành, sau đó bò ra khỏi hang, giao hợp và tiếp tục đào hầm, đẻ trứng mới.
Ghẻ sinh sôi nảy nở rất nhanh, trong điều kiện thuận lợi 1 cái ghẻ sau 3 tháng có thể có một dòng họ 150 triệu con.
Ban đêm ghẻ cái bò ra khỏi hang tìm ghẻ đực, đây là lúc ngứa nhất, dễ lây truyền nhất, vì ngứa gãi làm vương vãi cái ghẻ ra quần áo,giường chiếu...
Cách lây truyền: Bệnh ghẻ lây do nằm chung giường, mặc quần áo chung. Lây qua tiếp xúc da-da khi quan hệ tình dục nên nay xếp vào nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục.(STD).
Bệnh có thể xuất hiện thành ổ dịch ở các đơn vị tập thể, ở các đơn vị tân binh mới nhập ngũ, vùng dân cư đông đúc, nhà ở chật hẹp, thiếu vệ sinh, ở trại giam....
Triệu chứng lâm sàng
Thời gian ủ bệnh 10 - 15 ngày, bệnh toàn phát với các triệu chứng sau:
Tổn thương đặc hiệu ở vị trí đặc biệt
Vị trí đặc biệt :Lòng bàn tay , kẽ ngón tay, ngấn cổ tay, cùi tay, bờ trước nách,quanh rốn, mông, 2 chân ,đặc biệt nam giới hầu như 100% có tổn thương ở qui đầu ,thân dương vật. Phụ nữ còn bị ở núm vú, trẻ em còn bị ở gót chân,lòng bàn chân ,ghẻ ít khi có tổn thương ở đầu mặt.
Tổn thương đặc hiệu của ghẻ là luống ghẻ và mụn nước (còn gọi là mụn trai và đường hang). Đường hang do cái ghẻ đào ở lớp sừng là 1 đường cong ngoằn ngoèo hình chữ chi, dài 2 - 3 cm, gờ cao hơn mặt da, màu trắng đục hay trắng xám,không khớp với hằn da, ở đầu đường hang có mụn nước 1 - 2 mm đường kính, chính là nơi cư trú của cái ghẻ.
Tổn thuơng thứ phát
Vết xước gãi, vết trợt, sẩn, vẩy tiết, mụn nước, mụn mủ, chốc nhọt.., sẹo thâm màu, bạc màu. Do nhiều loại tổn thương thứ phát tạo nên hình ảnh được ví như bức tranh "khảm xà cừ", "hình hoa gấm".
Những tổn thương thứ phát và biễn chứng nhiễm khuẩn, viêm da, eczema hoá thường che lấp, làm lu mờ tổn thương đặc hiệu gây khó khăn cho chẩn đoán.
Ngứa
Ngứa nhiều nhất là về đêm ,lúc đi ngủ do cái ghẻ di chuyển gây kích thích đầu dây thần kinh cảm giác ở da và một phần do độc tố ghẻ cái tiết ra khi đào hang.Ngứa gãi gây nhiễm khuẩn....
Dịch tễ
Gia đình ,tập thể nhiều người mắc bệnh tương tự và có tính chất lây lan.
Các thể lâm sàng
Ghẻ giản đơn. Chỉ có đường hang và mụn nước, ít có tổn thương thứ phát.
Ghẻ nhiễm khuẩn. Có tổn thương của ghẻ + mụn mủ, do bội nhiễm liên cầu, tụ cầu, có thể gặp biến chứng viêm cầu thận cấp.
Ghẻ biến chứng viêm da, eczema hoá: do chà xát cào gãi lâu ngày.
Ghẻ nhiễm khuẩn có biến chứng viêm cầu thận cấp.
Thể đặc biệt: Ghẻ Na uy (Norwrgian).
Rất hiếm gặp và chỉ thấy ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, như dùng thuốc ức chế miễn dịch, nhiễm HIV/ AIDS.
Hình ảnh lâm sàng những đám mảng da đỏ dày vảy, rải rác toàn thân kể cả ở đầu, mặt. Cái ghẻ tìm thấy rất nhiều ở trong lớp vảy.
Chẩn đoán xác định
Tổn thương đặc hiệu ở vị trí đặc biệt.
Mụn nước, đường hang ở kẽ tay, sinh dục....
Ngứa nhiều về đêm.
Có yếu tố dịch tễ: Gia đình, đơn vị , tập thể nhiều người bị.
Soi thấy cái ghẻ: Dùng thìa nạo (Curette) nạo mụn nước ở đầu luống ghẻ hoặc nạo luống ghẻ, cho lên lam kính,nhỏ 1 giọt KOH 10% ,soi kính hiển vi thấy trứng hoặc cái ghẻ.
Chẩn đoán phân biệt
Tổ đỉa: Mụn nước sâu,tập trung thành cụm, không có đường hang, chỉ có ở lòng bàn tay, đầu ngón, mặt dưới ngón, ria ngón bàn tay chân.
Sẩn ngứa nội giới.
Sẩn ngứa trẻ em. (Prurigo strophilus).
Sẩn ngứa ngoại giới.
Viêm da dị ứng do cây cỏ, lá ngứa, do nước suối, do hoá chất... Không có mụn nước ở lòng bàn tay, kẽ tay, qui đầu... Không có tính chất dịch tễ lây lan người này sang người khác.
Rận mu: Chỉ có ở vùng mu.
Điều trị
Nguyên tắc
Phát hiện sớm, điều trị sớm (bệnh mới phát chưa có biến chứng).
Điều trị cùng 1 lúc tất cả những người bị ghẻ trong gia đình, tập thể.
Bôi thuốc đúng phơng pháp và bôi vào buổi tối trước khi đi ngủ: bôi kiểu quang dầu một lớp mỏng từ cổ đến chân,bao vây, bôi 2 - 3 đêm liên tục mới tắm.
Tránh kỳ cọ cạo gãi vì gây viêm da, nhiễm khuẩn.Không bôi thuốc hại da như DDT, 666, Volphatox,lá cơi....
Bôi liên tục 10 - 15 ngày ; theo dõi sau 10 - 15 ngày vì có thể có đợt trứng mới nở.
Điều trị kết hợp với phòng bệnh chống lây lan. Cách ly người bệnh, giặt luộc, là, phơi nắng quần áo, chăn màn, đồ dùng... Không dùng chung quần áo, ngủ chung...
Phác đồ
Ghẻ giản đơn:
Dung dịch DEP (Diethyl phtalate)
Mỡ lưu huỳnh 10% cho trẻ em, 30% cho người lớn.
Lindan 1 % (Cream và dung dịch).
Dầu Benzyl benzoate 33%.
Eurax kem và dung dịch.
Kết hợp tắm xà phòng Sastid , Betsomol.
Đông y: Tắm cây lá đắng: Ba gạc, xoan, xà cừ, cúc tần.
Dầu hạt máu chó.
Ghẻ viêm da, bội nhiễm, viêm da, chàm hoá:
Điều trị viêm da, bội nhiễm chàm hoá trước sau đó mới bôi các thuốc ghẻ.
Thường kết hợp các thuốc uống toàn thân như:
Kháng sinh, kháng Histamin, vitamin B1, C.
Thuốc bôi chống bội nhiễm, viêm da: Oxy kẽm, mỡ kháng sinh, dung dịch Milian; tím Methyl 1% nếu có bội nhiễm.
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng rụng tóc (Alopecia)
Sự phát triển của tóc trên da đầu xảy ra theo một chu kỳ hoạt động không liên tục. Pha đầu tiên là pha phát triển (pha mọc tóc, pha hoạt động active phase) gọi là anagen có hoạt động gián phân mạnh.
Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis
Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.
Bài giảng bệnh nấm Blastomyces
Nấm Blastomycess dermatitidiss, là một loài nấm lưỡng dạng. Theo Denton, Ajello và một số tác giả khác thì loài nấm này sống trong đất nhưng rất ít khi phân lập được nấm này từ đất.
Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)
Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.
Bài giảng bệnh mụn rộp (ecpet)
Là một bệnh ngoài da thường gặp, bệnh xuất hiện bất kỳ ở vị trí nào trên cơ thể, hay gặp nhất là quanh môi, lỗ mũi, má và vùng sinh dục, tầng sinh môn (nam giới thân dương vật, nữ giới môi bé), cá biệt thể hầu họng.
Bài giảng bạch biến (vitiligo)
Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.
Bài giảng vẩy phấn hồng Gibert (pityriasis rosea)
Có nhiều tác giả cho rằng bệnh do một vi khuẩn nhưng không được chứng minh và cả nấm, xoắn khuẩn cũng như vậy, còn lại là do vi rút, nó đáng được xem xét là khả năng nhất.
Bài giảng bệnh nấm Mycetoma
Khi da chân bị xây sát nấm dễ xâm nhập gây nên tổn thương, Khoảng 70 phần trăm trường hợp bệnh ở chân, chân trái nhiều hơn chân phải.
Bài giảng bệnh lao da
Đư¬ờng lymphô: trực khuẩn theo các khe gian bào và mạch lymphô đến trực tiếp vùng tổn thư¬ơng da, đường lan truyền này thường xẩy ra ở lao hạch.
Bài giảng bệnh giang mai (Syphillis)
Giang mai là một bệnh nhiễm khuẩn, lây truyền chủ yếu qua đường tình dục nhưng có thể lây qua đường máu, đường mẹ sang con và đường tiếp xúc trực tiếp với các thương tổn giang mai có loét.
Bài giảng nấm Cryptococcosis
Nấm thường gặp nhiều trong phân chim nhất là phân chim bồ câu do C neoformans có khả năng sử dụng creatinine ở trong phân chim làm nguồn nitrogen.
Bài giảng chẩn đoán tổ đỉa
Do ngứa chọc gãi làm xuất hiện mụn mủ, vết chợt, bàn tay chân có khó sưng táy nhiễm khuẩn thứ phát, hạch nách, bẹn sưng (tổ đỉa nhiễm khuẩn).
Tổn thương cơ bản bệnh da liễu (fundamental lesions)
Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dát viêm.
Bài giảng bệnh hạt cơm khô (verrucae)
Bệnh phát triển trên một số thể địa đặc biệt khi có những điều kiện thuận lợi, hay tái phát thường có liên quan tới suy giảm tế bào T hỗ trợ do suy giảm miễn dịch tế bào.
Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh
Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân
Bài giảng điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Bệnh nhân đ¬ược điều trị cùng một lúc tất cả các tác nhân gây bệnh mà gây nên hội chứng mà bệnh nhân có.
Bài giảng nấm móng
Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng, là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.
Sử dụng thuốc mỡ corticoid bôi ngoài da
Thành công hay thất bại trong điều trị phụ thuộc phần lớn vào việc lựa chọn Corticoids bôi tại chỗ có độ mạnh phù hợp với tính chất bệnh lý, vùng da tổn thương.
Bài giảng xùi mào gà (Condyloma acuminata)
Tác nhân gây bệnh là HPV, thuộc loại papova virus có DNA. Thường là các típ 6 và típ 11. Đôi khi có thể gặp típ 16, 18, 31 và 33. Người ta tìm thấy HPV trong các nhân của các tế bào biểu mô bị nhiễm và cho rằng típ 16, 18, 31 và 33 có liên quan tới loạn sản và ung thư sinh dục.
Bài giảng bệnh zona thần kinh, giời leo (herpes zoster)
Trước khi tổn thương mọc 2, 3 ngày thường có cảm giác báo hiệu như: rát dấm dứt, đau vùng sắp mọc tổn thương kèm theo triệu chứng toàn thân ít.
Bài giảng hội chứng Lyell
Bệnh tiến triển cấp tính trong một vài giờ, đôi khi đột ngột xuất hiện sốt cao, rét run, đánh trống ngực, suy nhược cơ thể, nhức đầu, mất ngủ, đau miệng, ăn không ngon, đau và nhược cơ.
Bài giảng bệnh nấm Actinomycosis
Bệnh ở da, niêm mạc khi niêm mạc hay da có vi chấn xây sát Actinomyces dễ lây nhiễm và phát triển gây bệnh, Mầm bệnh có thể qua thức ăn, ngũ cốc gây bệnh ở niêm mạc miệng.
Yếu tố nguy cơ và phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV, AIDS
Một số bệnh lây truyền qua đường tình dục như giang mai, nhiễm HIV AIDS thực chất là lây truyền trực tiếp qua đường máu, mà hoạt động tình dục chỉ là một cách để cho virus, vi khuẩn truyền từ máu người bệnh sang máu người lành.
Bài giảng da liễu xơ cứng bì (Sclrodermie)
Bốn týp khác nhau ở thành phần axít.amin của nó. 1/3 protein của cơ thể ngư¬ời là có collagene , xương và da chứa nhiều collagene nhất.
Bài giảng bệnh Bowen
Chẩn đoán quyết định: dựa vào lâm sàng và mô bệnh học ( các tế bào gai có nhân hình quả dâu, có không bào gọi là tế bào Bowen hoặc tế bào loạn sừng Darier).