- Trang chủ
- Sách y học
- Bài giảng da liễu
- Bài giảng ban mày đay và phù mạch (Urticaria and Angioedema)
Bài giảng ban mày đay và phù mạch (Urticaria and Angioedema)
Ban mày đay và phù mạch gồm các sẩn phù, mảng phù nhất thời thường ngứa và các vùng phù lớn của da và mô dưới da (phù mạch Angioedema), hay tái phát, cấp tính hay mạn tính.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ban mày đay và phù mạch gồm các sẩn phù, mảng phù nhất thời thường ngứa và các vùng phù lớn của da và mô dưới da (phù mạch Angioedema), hay tái phát, cấp tính hay mạn tính.
Tỉ lệ 15 - 23 % dân số đã từng bị tình trạng này trong đời sống.
Mày đay mạn chiếm 25 % số mề đay.
Căn nguyên
Phù mạch và mày đay được xếp loại trung gian IgE, trung gian bổ thể, liên quan kích thích vật lý (lạnh, ánh nắng, áp xuất) hoặc đặc ứng (Idiosyncrasie).
Các kiểu đặc hiệu
Miễn dịch:
Trung gian IgE: thờng có nền thể địa dị ứng kháng nguyên thức ăn (sữa, trứng, cá hồi), thuốc men: Penixilin, ký sinh trùng.
Trung gian bổ thể , phức hợp bổ thể hoạt hoá gây nên tán hạt tế bào Mast.
Mày đay vật lý:
Chứng da vẽ nổi (Dermographism ): 4,2 %, dân bình thường có nó.
Mày đay do lạnh thường ở trẻ em và người tre, chẩn đoán bằng test "cục đá".
Mày đay do ánh sáng mặt trời phổ 290 - 500 nm, histamin là một trong các trung gian hoá học.
Mày đay cholinergic khi vận động các bài tập thể lực tăng tiết mồ hôi, sẩn nhỏ.
Phù mạch: áp suất, rung chấn động, tiền sử sưng lên sau chấn động, kháng histamin không hiệu lực, corticoids thì có ích.
Mề đay do thuốc giải phóng tế bào Mast:
Phản ứng không dung nạp ( Intolerance ) với salicylates, thuốc nhuộm Azo và benzoate.
Mề đay kết hợp với bệnh tự miễn mô liên kết - mạch máu:
Viêm mao mạch mề đay là một dạng của viêm mao mạch da ( cutaneous vasculitis ) tổn thương mề đay kéo dài hơn 12 - 24 giờ, có thể kết hợp với ban xuất huyết hoặc có thể thấy nhiễm sắc tố do hemosiderin, thờng kết hợp giảm bổ thể máu và bệnh thận.
Phù mạch di truyền:
Rối loạn Autosome trội nghiêm trọng, phù mạch mặt, có lúc phù hầu họng, đau bụng do phù mạch ở thành ruột, bất thường hệ bổ thể, giảm chất ức chế C1 esterase (85%) hoặc chất ức chế loạn chức năng (15 %), C 4 thấp phù mạch do hình thành Bradykinin.
Hội chứng mề đay - phù mạch tăng bạch cầu ái toan phù mạch nghiêm trọng:
Có mề đay sẩn ngứa ở mặt , cổ, chi, thân mình kéo dài 7- 10 ngày. Có sốt tăng cân (10- 18 %) do giữ dịch. Các cơ quan không tổn thương, tăng bạch cầu ái toan, tăng bạch cầu 20 .000. - 70. 000. Tiên lượng tốt.
Sinh bệnh học:
Tổn thương mề đay cấp trung gian IgE do các chất hoạt tính sinh học từ tế bào Mast và tế bào ái kiềm đợc giải phóng do kháng nguyên gây nên, các tế bào đó mẫn cảm kháng thể IgE type I tăng mẫn cảm loại quá mẫn.
Trong mề đay trung gian bổ thể, bổ thể đợc hoạt hoá bởi phức hợp miễn dịch làm giải phóng Anaphylatoxins gây nên tán hạt tế bào Mast.
Trong mề đay mạn tính histamin được tiết ra từ tế bào Mast ở da là chất trung gian chủ yếu. Các chất trung gian khác gồm eicosanoids và neuropeptides cũng có thể có vai trò một phần trong sự tạo thành tổn thương nhưng đo trực tiếp các chất này không thấy được thông báo.
Sự không dung nạp Salicylat, thức ăn, các chất bảo quản thức ăn như benzoic acid, sodium benzoat cũng như một số thuốc nhuộm azo gồm tartrazin và chất vàng hoàng hôn cho là trung gian những bất thường của con đường arachidonic.
Mề đay tạo ra do chất trung gian không phải cytokine mà trọng lượng phân tử lớn hơn 1 triệu đợc nhận dạng là IgG. Nó giải phóng histamine từ cả hai loại tế bào a kiềm trong máu và tế bào Mast ở da ( Hide M et al. N Engl J Med 1993 328. 1599). Đây là một tự kháng thể nó tác động vào cực dới nối liền IgE của thụ thể độ hấp dẫn cao liền kề. Như vậy tự kháng thể kháng IgE chức năng hoặc tự kháng thể kháng FC G RE được nhận biết ở 48 % mẫu huyết thanh bệnh nhân mề đay mạn tính và sự tương quan dương tính giữa hoạt hoá bệnh đã đợc chứng minh. Những tự kháng thể này có thể giải thích vì sao điều trị bằng huyết tương tinh khiết, globulin miễn dịch tĩnh mạch hoặc cyclosporin làm đỡ bệnh. Một số mề đay mạn tính có dấu hiệu của bệnh tự miễn tế bào Mast đợc coi là có sự kết hợp mề đay mạn tính với bệnh tuyến giáp tự miễn.
Trong phù mạch di truyền chất ức chế esterase giảm hoặc loạn chức năng dẫn đến tăng hình thành kinin. Hội chứng mề đay, phù mạch tăng bạch cầu ái toan có thể là bạch cầu ái toan máu tăng và giảm cùng với phù mạch và mề đay. Có những biến đổi hình thái trong bạch cầu ái toan gồm phá huỷ và giải phóng các chất bên trong nó vào chân bì, một số protein cơ sở lớn được phân bố tiếp theo sự giải phóng từ bạch cầu ái toan trong dải collagen và tế bào Mast trong chân bì thấy bị tán hạt.
Các kiểu chung
Mề đay cấp (< 30 ngày):
Thường là mề đay lớn phụ thuộc IgE, có nền tảng Atopic, liên quan thức ăn, ký sinh trùng, thuốc, thường kết hợp phù mạch.
Mề đay mạn (> 30 ngày):
Ít phụ thuộc IgE, căn nguyên không rõ, 80 - 90 % cho là tự phát, liên quan xúc động thần kinh làm trầm trọng bệnh, không dung nạp với salicylate benzoate, mề đay mạn thường gặp ở ngời lớn, nữ nhiều hơn nam.
Tiền sử bệnh
Thời gian xuất hiện tổn thương: nhiều giờ.
Các triệu chứng da : chứng ngứa, đau khi đi ( ở chân bị bệnh ) ửng đỏ, rát bỏng và thở khò khè (trong mề đay Cholinergic).
Triệu chứng toàn thân: sốt trong bệnh huyết thanh và trong hội chứng mề đay - phù mạch, tăng eosinophil trong phù mạch, giọng khàn, thở rít, khó thở.
Các cơ quan : đau khớp ( bệnh huyết thanh, viêm mao mạch hoại tử, viêm gan).
Khám thực thể
Các tổn thương da:
Các sẩn mề đay nhất thời - nhiều sẩn nhỏ 1 - 2 mm thì điển hình cho mề đay Cholinergic, chứng ngứa - sẩn mề đay loại nhỏ 1,0 cm đến to 8 cm các mảng phù.
Phù mạch một vùng rộng màu như màu da ở một phần của mặt (quanh mắt, môi, lỡi) hoặc ở chi.
Mầu sắc: hồng với các tổn thương rộng có vùng trắng ở trung tâm bao quanh bởi quầng đỏ.
Hình dáng bầu dục, hình cung, hình vòng, đa vong, kiểu hình éc pét và kiểu hình dáng kỳ lạ.
Phân bố: hình vòng, hình vòng cung, đường vệt.
Khoảng thời gian nhất thời, nhiều giờ.
Phân bố khu trú từng vùng hoặc tràn lan.
Vị trí hay gặp : vị trí tì đè, vùng hở (mề đay do ánh sáng) thân mình, bàn tay và bàn chân, môi, tai.
Chẩn đoán phân biệt
Ban mề đay: côn trùng đốt, phản ứng thuốc, viêm da tiếp xúc có mề đay, viêm mao mạch mề đay.
Xét nghiệm và khám nghiệm đặc biệt
Khám toàn thân loại trừ có bệnh mề đay mạn (SLE, viêm mao mạch hoại tử, lymphoma).
Tổ chức bệnh lý da : phù chân bì và mô dới da, giãn tiểu tĩnh mạch nhưng không có bằng chứng hư hại mao mạch và nhân, hồng cầu xuyên mạch. Tế bào Mast tán hạt. Viêm quanh mạch chủ yếu lymphocytes, T helper, HLA- DR dương tính. Trong các sẩn phù có chất tiết Selectin E và ICAM I ở tế bào nội mô mạch máu, VCAMI ở tế bào quanh mạch.
Huyết thanh học:
Kiểm tra kháng nguyên viêm gan kết hợp.
Đánh giá hệ thống bổ thể.
Đánh giá kháng thể IgE bằng kỹ thuật RAST.
Huyết học:
Máu lắng tăng trong mề đay dai dẳng (viêm mao mạch hoại tử Necrotizing vasculitis), giảm bổ thể máu, tăng bạch cầu ái toan nhất thời trong mề đay phản ứng với thức ăn, ký sinh trùng và thuốc. Trong hội chứng mề đay - phù mạch tăng cao bạch cầu ái toan.
Nghiên cứu bổ thể : chất ức chế chức năng.
Siêu âm đồ chẩn đoán sớm tổn thương ruột, phù ruột.
Ký sinh trùng học: xét nghiệm phân tìm ký sinh trùng.
Chẩn đoán
Hỏi cẩn thận tiền sử dùng thuốc gồm Aspirin, không phải - Steroids, nếu nghi ngờ mề đay vật lý có thể làm test thử nghiệm thích hợp. Mề đay cholinergic được chẩn đoán tốt nhất là bài tập thể lực ra mồ hôi và tiêm trong da acetylcholin hoặc mecholyl nó sẽ tạo nên sẩn phù nhỏ. Mề đay do ánh sáng làm test UVB, UVA và ánh sáng khả kiến. Mề đay do lạnh bằng test áp cục đá hay ống chứa cục đá, nớc đá. Nếu mề đay không biến mất sau 24 giờ là viêm mao mạch mề đay và nên làm sinh thiết da. Hội chứng mề đay- phù mạch do tăng bạch cầu ái toan máu có sốt cao, bạch cầu cao (phần lớn là bạch cầu ái toan ) tăng cân do giữ nước.
Phù mạch di truyền có tiền sử gia đình rõ và có đặc tính phù mạch ở mặt và các chi do hậu quả của chấn thơng hoặc đau bụng và thấy giảm mức chất ức chế C4 và C 1 esterease và chất ức chế loạn chức năng.
Sinh bệnh học
Tổn thương mề đay cấp trung gian IgE do các chất hoạt tính sinh học từ tế bào Mast và tế bào ái kiềm đợc giải phóng do kháng nguyên gây nên, các tế bào đó mẫn cảm kháng thể IgE type I tăng mẫn cảm loại quá mẫn.
Trong mề đay trung gian bổ thể, bổ thể đợc hoạt hoá bởi phức hợp miễn dịch làm giải phóng Anaphylatoxins gây nên tán hạt tế bào Mast.
Trong mề đay mạn tính histamin được tiết ra từ tế bào Mast ở da là chất trung gian chủ yếu. Các chất trung gian khác gồm eicosanoids và neuropeptides cũng có thể có vai trò một phần trong sự tạo thành tổn thương nhưng đo trực tiếp các chất này không thấy được thông báo.
Sự không dung nạp Salicylat, thức ăn, các chất bảo quản thức ăn như benzoic acid, sodium benzoat cũng như một số thuốc nhuộm azo gồm tartrazin và chất vàng hoàng hôn cho là trung gian những bất thường của con đường arachidonic.
Mề đay tạo ra do chất trung gian không phải cytokine mà trọng lượng phân tử lớn hơn 1 triệu đợc nhận dạng là IgG. Nó giải phóng histamine từ cả hai loại tế bào aí kiềm trong máu và tế bào Mast ở da ( Hide M et al. N Engl J Med 1993 328. 1599). Đây là một tự kháng thể nó tác động vào cực dới nối liền IgE của thụ thể độ hấp dẫn cao liền kề. Như vậy tự kháng thể kháng IgE chức năng hoặc tự kháng thể kháng FC G RE được nhận biết ở 48 % mẫu huyết thanh bệnh nhân mề đay mạn tính và sự tương quan dương tính giữa hoạt hoá bệnh đã đợc chứng minh. Những tự kháng thể này có thể giải thích vì sao điều trị bằng huyết tương tinh khiết, globulin miễn dịch tĩnh mạch hoặc cyclosporin làm đỡ bệnh. Một số mề đay mạn tính có dấu hiệu của bệnh tự miễn tế bào Mast được coi là có sự kết hợp mề đay mạn tính với bệnh tuyến giáp tự miễn.
Trong phù mạch di truyền chất ức chế esterase giảm hoặc loạn chức năng dẫn đến tăng hình thành kinin. Hội chứng mề đay, phù mạch tăng bạch cầu ái toan có thể là bạch cầu ái toan máu tăng và giảm cùng với phù mạch và mề đay. Có những biến đổi hình thái trong bạch cầu ái toan gồm phá huỷ và giải phóng các chất bên trong nó vào chân bì, một số protein cơ sở lớn được phân bố tiếp theo sự giải phóng từ bạch cầu ái toan trong dải collagen và tế bào Mast trong chân bì thấy bị tán hạt.
Tiến triển và tiên lượng
Một nửa số bệnh nhân bị mề đay tổn thương kéo dài một năm, có 20 % tổn thương kéo dài 20 năm.
Tiên lượng phần lớn là tốt trừ phù mạch di truyền có thể tử vong nếu không được điều trị.
Xử trí điều trị
Dự phòng các cơn nổi mề đay bằng việc loại bỏ căn nguyên thuốc và hoá chất, aspirin, thức ăn, đặc biệt trong mề đay mạn tính tái phát nhưng ít kết quả.
Kháng histamin: các chất chẹn H1 như : hydroxyzin, terfenadine và nếu thất bại dùng chất chẹn H1 và H2 (cimetidine) và thuốc làm ổn định vững tế bào Mast (Ketotifen). Doxepin một 3 vòng (Tricyclic), một thuốc chống trầm cảm với tác dụng kháng histamin H1 rõ có giá trị khi bị mề đay nghiêm trọng có khó chịu và trầm cảm.
Prednisolon chỉ định cho hội chứng mề đay-phù mạch tăng bạch cầu ái toan máu.
Danozol trị liệu dài ngày cho phù mạch di truyền huyết tương tới toàn bộ hoặc chất ức chế esterase C1 trong cơn cấp.
Đặc điểm các loại mề đay mạn tính |
||||
Kiểu mề đay |
lứa tuổi của bệnh nhân |
Đặc điểm lâm sàng chủ yếu |
phù mạch kết hợp |
Test chẩn đoán |
Mề đay mạn tính tự phát |
20-50 |
ít hoặc nhiều lan toả sẩn hoặc sẩn mề đay, sẩn phù hồng hoặc tái nhợt, thường hình vòng có ngứa. |
|
|
Dermographism |
20- 50 |
Ngứa, sẩn mề đay thành vệt, đường , xung quanh mầu đỏ sáng, ở vị trí cào gãi cọ sát. |
Không |
Vạch nhẹ vào da gây nên sẩn mề đay ngay lập tức, có ngứa |
Mề đay vật lý khác: lạnh |
10- 40 |
Ngứa, sng đỏ hoặc màu tái ở vị trí tiếp xúc lạnh hoặc nước. |
Có |
10 phút áp cục đá gây nên sẩn phù trong vòng 5 phút sau khi bỏ cục đá. |
Mề đay do áp xuất tỳ ép |
20- 50 |
Sưng đỏ ngứa hoặc đau nhiều ở vị trí đè áp suất ( bàn chân, lòng bàn tay hoặc hông ) |
Không |
Sử dụng đè ép vuông góc với da tao nên sưng đỏ dai dẳng sau thời gian tiềm ẩn 1-4 giờ. |
Mề đay do ánh sáng mặt trời |
20- 50 |
Sưng đỏ ngứa ở vị trí chiếu UV hoặc ánh sáng khả kiến |
Có |
Chiếu ánh sáng nhân tạo 2,5 KW( 290- 690 nm) 30- 120 giây gây nên sẩn phù trong vòng 30 phút. |
Mề đay cholinergic |
10- 50 |
Ngứa, < 5 mm. Sẩn phù hồng hoặc tái, đơn dạng ở thân mình, cổ và các chi |
Có |
Bài tập thể lực hoặc tắm nước nóng làm xuất hiện ban |
Bài viết cùng chuyên mục
Bài giảng bệnh hạt cơm khô (verrucae)
Bệnh phát triển trên một số thể địa đặc biệt khi có những điều kiện thuận lợi, hay tái phát thường có liên quan tới suy giảm tế bào T hỗ trợ do suy giảm miễn dịch tế bào.
Bài giảng bệnh nấm Aspergillosis
Phương thức gây bệnh của Aspergilluss là đầu tiên có thể gây bệnhở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại. Trong một số trường hợp nấm gây bệnh cơ hội có khi có điều kiện thuận lợi như ở người nhiễm HIV/AIDS.
Tổn thương cơ bản bệnh da liễu (fundamental lesions)
Nguyên nhân gây ra dát viêm, ban đỏ (erythema) rất khác nhau, ví dụ ban đỏ trong dị ứng thuốc, đào ban (roseole) trong giang mai II cũng là một loại dát viêm.
Bài giảng bệnh Duhring Brocq
Bằng test miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, lắng đọng IgA thành hạt ở 85, 90% bệnh nhân và tạo thành đường ở bệnh nhân Duhring Brocq.
Chẩn đoán nấm lang ben
Dát trắng (có khi dát hồng hoặc hơi nâu, thẫm màu) như bèo tấm hình tròn vài mm đường kính, khu trú lỗ chân lông dần dần liên kết với nhau thành màng lớn, hình vằn vèo như bản đồ, 10 - 20 - 30 cm đường kính.
Bài giảng vật lý trị liệu bệnh da liễu
Siêu âm là các dao động âm thanh, dao động đàn hồi của vật chất. Tác dụng của siêu âm lên cơ thể gây giãn mao mạch làm tăng tuần hoàn tại chỗ, giảm triệu chứng co thắt, tăng dinh dưỡng.
Bài giảng viêm da thần kinh (Nevrodermite)
Dần dần vùng da ngứa bị gãi nhiều trở thành đỏ sẩn hơi nhăn, hơi cộm, nổi những sẩn dẹt bóng, sau thành một đám, có xu hướng hình bầu dục, đôi khi thành vệt dài có viền không đều, không rõ.
Bài giảng các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Khá nhiều bệnh nhân không biết mình có bệnh để đi chữa trị, đặc biệt đối với các trường hợp bệnh không có triệu chứng rầm rộ, cấp tính. Ví dụ: bệnh lậu ở nữ giới.
Thuốc điều trị bệnh nấm da liễu
Có khoảng 200 thuóc thuộc nhóm này, chúng có 4 - 7 liên kết đôi, một vòng cyclic nội phân tử và có cùng một cơ chế tác dụng. Không thuốc nào có độ khả dụng sinh học ( bioavaiability) phù hợp khi dùng thuố uống.
Bài giảng điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Bệnh nhân đ¬ược điều trị cùng một lúc tất cả các tác nhân gây bệnh mà gây nên hội chứng mà bệnh nhân có.
Bài giảng bệnh eczema (chàm)
Dù nguyên nhân nội giới hay ngoại giới cũng đều có liên quan đến phản ứng đặc biệt của cơ thể dẫn đến phản ứng dị ứng ,bệnh nhân có thể địa dị ứng.
Thuốc bôi ngoài da bệnh da liễu
Thuốc bôi ngoài da còn có tác dụng toàn thân, gây nên những biến đổi sinh học nhất định, do thuốc ngấm vào dịch lâm ba, vào máu.
Bài giảng bạch biến (vitiligo)
Tổn thương cơ bản là các dát trắng, kích thước khoảng vài mm sau đó to dần ra (có thể từ từ hoặc rất nhanh), có giới hạn rõ, khuynh hướng phát triển ra ngoại vi và liên kết với nhau.
Bài giảng bệnh Paget da liễu
Lúc đầu tổn thương là một vài vảy tiết nhỏ hoặc tổ chức sùi sừng hoá ở quanh vú. Vảy tiết gắn chặt khô hoặc hơi ướt, ngứa ít hoặc nhiều, bóc lớp này lớp khác lại đùn lên.
Bài giảng bệnh vẩy nến (Psoriasis)
Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh (yếu tố khởi động, yếu tố môi trường) như stress, nhiễm khuẩn, chấn thương cơ học, vật lý, rối loạn nội tiết, các thuốc.
Viêm da phỏng nước do kiến khoang (Paedérus)
Vị trí tổn thương chủ yếu ở phần hở, mặt, cổ hai cẳng tay, 1/2 trên thân mình. Nhưng cũng có trường hợp thấy cả ở vùng kín như nách, quanh thắt lưng, bẹn, đùi.
Bài giảng bệnh nấm Sporotrichosis
Bệnh nhân thường gặp ở nam giới, khoẻ mạnh, dưới 30 tuổi, ít gặp ở trẻ em, hay gặp ở những người làm vườn, làm ruộng, thợ nề, trồng hoa hoặc bán hoa.
Bài giảng ấu trùng sán lợn dưới da (Systicercose sous cutanée)
Trên cơ sở dựa vào bệnh sán dây lợn ở đường ruột (xét nghiệm phân để tìm đốt sán và trứng sán), có biểu hiện lâm sàng u nang sán ở dưới da.
Bài giảng da liễu Raynaud
Một hoặc nhiều ngón tay tự nhiên thấy trắng vàng, rắn, lạnh. Hiện tượng thiếu máu này lan dần lên gốc chi. Đặc biệt ngón cái ít bị ảnh hưởng
Các phương pháp xét nghiệm nấm gây bệnh da liễu (Mycosis diagnosis)
Để làm tiêu bản xét nghiệm được trong, giữ tiêu bản được lâu dài phục vụ xét nghiệm và huấn luyện thì dung dịch KOH có thêm glycerin theo công thức sau hoặc dung dịch DMSO.
Bài giảng mô học da trong da liễu
Trên các lát cắt mô học của da bình thường, ranh giới giữa thượng bì và trung bì không bằng phẳng mà lồi lõm do có nhiều nhú của thượng bì như những ngón tay ăn sâu vào trung bì.
Bài giảng bệnh hạt cơm phẳng (verrus planes)
Hay nổi ở mặt, mu lưng bàn tay, có khi kết hợp với hạt cơm thường, Hay gặp ở trẻ em, thiếu nữ, phụ nữ trẻ. Có khi sau vài tháng, vài năm, tự nhiên khỏi không để lại vết tích.
Bài giảng vẩy nến mụn mủ toàn thân
Vài ngày sau mụn mủ vỡ tổn thương hơi trợt chảy dịch mủ rồi đóng vẩy tiết, chuyển sang giai đoạn róc vẩy, róc vẩy khô trên nền da đỏ, vẩy lá dày hoặc mỏng ở thân mình, chi, ở mặt nếu có thương tổn thường róc vẩy phấn.
Bài giảng ung thư tế bào gai (Epithélioma spino cellulaire)
Ung thư tế bào gai luôn luôn xuất hiện trên những thương tổn đã có từ trước, nhất là trên nhóm bệnh da tiền ung thư (Bowen, Paget), hiếm hơn là trên những vùng da có sẹo, viêm mạn hoặc dày sừng ở người già (kératose sénile).
Bệnh tiêu thượng bị phỏng nước bẩm sinh
Các phỏng nước bao giờ cũng xuất hiện sau sang chấn và khu trú ở các vùng hở (lòng bàn tay: nắm chặt một vật gì, lòng bàn chân