- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viêm phổi liên quan đến máy thở là bệnh nhiễm trùng thường gặp nhất ở đơn vị chăm sóc đặc biệt trong số những bệnh nhân được thở máy. Trái ngược với nhiễm trùng các cơ quan thường gặp khác (ví dụ, đường tiết niệu và da), tỷ lệ tử vong thấp, từ 1% đến 4%, tỷ lệ tử vong đối với viêm phổi liên quan đến máy thở, được xác định là viêm phổi xảy ra hơn 48 giờ sau khi đặt ống nội khí quản và bắt đầu thở máy, dao động từ 20% đến 50% và thậm chí có thể cao hơn ở một số cơ sở cụ thể hoặc khi nhiễm trùng phổi do mầm bệnh có nguy cơ cao gây ra. Mặc dù tỷ lệ tử vong do viêm phổi liên quan đến máy thở vẫn còn được tranh luận, nhưng đã chỉ ra rằng những nhiễm trùng này kéo dài cả thời gian thở máy và thời gian ở lại nơi chăm sóc đặc biệt. Khoảng 50% tổng số kháng sinh được kê đơn trong chăm sóc đặc biệt được dùng cho nhiễm trùng đường hô hấp. Bởi vì một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều trị kháng sinh thích hợp cho bệnh nhân mắc viêm phổi liên quan đến máy thở giúp cải thiện đáng kể kết quả, việc xác định nhanh hơn các bệnh nhân mắc bệnh và lựa chọn chính xác các thuốc chống vi trùng là mục tiêu lâm sàng quan trọng. Tuy nhiên, sự đồng thuận về các chiến lược chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa thích hợp cho viêm phổi liên quan đến máy thở vẫn chưa đạt được.
Định nghĩa: theo Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) và Hội bệnh lí nhiễm trùng Hoa Kỳ (IDSA) 2005, viêm phổi liên quan đến thở máy là viêm phổi xuất hiện sau 48 - 72 giờ kể từ khi bệnh nhân được đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo.
Là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện.
Được coi là viêm phổi bệnh viện sớm nếu thời gian khởi phát < 4 ngày, muộn nếu thời gian > 5 ngày.
Làm tăng chi phí, thời gian nằm viện và tỉ lệ tử vong.
Chẩn đoán xác định
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định: đám thâm nhiễm mới, tồn tại dai dẳng hoặc thâm nhiễm tiến triển thêm sau 48 giờ kể từ khi thông khí nhân tạo và ít nhất 2 trong số các tiêu chuẩn sau:
Dịch phế quản có mủ.
Tăng bạch cầu (BC) > 10G/L hoặc giảm bạch cầu < 4G/L.
Sốt > 38,2°C.
Cấy dịch hút phế quản >105 CFU/ml hoặc
Cấy dịch rửa phế quản phế nang > 104CFU/ml hoặc:
Cấy mẫu bệnh phẩm chải phế quản có bảo vệ > 103CFU/ml.
Chẩn đoán phân biệt
Phù phổi cấp.
Nhồi máu phổi.
Xẹp phổi.
ARDS - Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển.
Chảy máu phổi.
Bệnh lí ác tính: các khối u phổi.
Chẩn đoán nguyên nhân
Thường hay bị sai lệch do cách lấy bệnh phẩm không đúng, có thể sử dụng một trong các biện pháp sau.
Dùng ống hút đờm vô khuẩn có 2 nòng (một lớp bảo vệ bên ngoài, sau khi luồn vào đến vị trí xác định trên phim Xquang thì đẩy tiếp ống nằm bên trong vào chỗ cần lấy đờm hoặc dịch tiết phế quản.
Dùng ống thông có bàn chải phế quản được bảo vệ.
Dùng ống nội soi phế quản hút đờm trực tiếp hoặc bơm rửa phế quản.
Các bệnh phẩm sau khi lấy xong cần gửi ngay đến labo có đủ điều kiện (nhuộm gram, nhuộm soi tươi tìm vi khuẩn, nấm, ... cấy định lượng vi khuẩn, kháng sinh đồ, MIC (nếu có thể).
Các yếu tố nguy cơ
Bệnh phổi mạn tính.
Tuổi cao > 70 tuổi.
Thông khí nhân tạo dài ngày hoặc phải đặt lại ống nội khí quản.
Cơ địa suy giảm miễn dịch (dùng corticoid kéo dài, đái tháo đường, giảm bạch cầu, dùng thuốc ức chế miễn dịch, suy kiệt, ...).
Đã dùng kháng sinh trước đó.
Mới phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật lồng ngực.
Có các ống thông (mở khí quản, các ống dẫn lưu não thất, lồng ngực, ống thông tiểu, ống thông tĩnh mạch, ống thông dạ dày, ...
Nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa.
Tư thế bệnh nhân nằm lâu.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu
Công thức máu: tăng bạch cầu > 10G/L hoặc giảm bạch cầu < 4G/L.
Sinh hóa máu: tăng procalcitonin, tăng CRP (Creactive protein).
Cấy máu có thể dương tính.
Khí máu: giảm PaO2 (giảm P/F), tăng PaCO2 tùy từng bệnh nhân và giai đoạn bệnh.
Chẩn đoán hình ảnh
Xquang phổi: đám thâm nhiễm mới xuất hiện, có thể có tràn dịch màng phổi, hình ảnh Xquang thay đổi chậm hơn so với lâm sàng và khí máu.
Xét nghiệm vi sinh vật
Xét nghiệm đờm (dịch tiét phế quản) hoặc mủ.
Vi khuẩn Gram âm
Trực khuẩn mù xanh.
Acinetobacter spp.
Klebsiella.
Proteus spp.
E.coli.
Serratia.
H. influenza.
Vi khuẩn Gram dương
Staphylococcus aureus.
Streptococcus, Pneumoniae.
Nấm.
Điều trị
Nguyên tắc lựa chọn kháng sinh
Lựa chọn kháng sinh phụ thuộc:
Cơ địa bệnh nhân, các yếu tố nguy cơ và bệnh lí kèm theo.
Các kháng sinh đã dùng trước đó.
Mức độ thâm nhiễm phổi.
Dịch tễ học và mức độ nhạy cảm của các chủng vi khuẩn tại từng khoa.
Viêm phổi bệnh viện sớm hay muộn.
Kháng sinh điều trị viêm phổi bệnh viện
Không có nguy cơ kháng kháng sinh
Lựa chọn một trong số các kháng sinh sau: ceftriaxon 2g/ngày, cefotaxim, levofloxacin 750mg/ngày hoặc moxifloxacin (400mg/ngày).
Ampicillin/sulbactam (2- 3g/mỗi 6 giờ), ertapenem (1g/ngày).
Các yếu tố nguy cơ viêm phổi do vi khuẩn kháng kháng sinh
Đã dùng kháng sinh trong vòng 90 ngày trước đó.
Nhập viện điều trị nội trú trong vòng 90 ngày trước đó.
Đang nhập viện > 5 ngày.
Thông khí nhân tạo > 7 ngày.
Bệnh lí suy giảm miễn dịch hoặc đang điều trị các thuốc ức chế miễn dịch.
Đang điều trị dài ngày tại các cơ sở lọc máu hoặc cơ sở y tế tại cộng đồng.
Tiền sử có những đợt mắc các nhiễm khuẩn kháng kháng sinh tại cộng đồng hoặc tại các khoa hồi sức tích cực.
Kháng sinh lựa chọn khi có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn kháng kháng sinh
Cephalosporin kháng trực khuẩn mù xanh (ceftazidim, cefepim 2g/mỗi 8 giờ) hoặc carbapenem kháng trực khuẩn mủ xanh (imipenem - cilastatin 500mg/mỗi 6 giờ. Meropenem 1-2g/mỗi 8 giờ) hoặc beta lactam ức chế men beta lactamase, (piperacillin-tazobactam 4,5g/mỗi 6 giờ) kết hợp với:
Fluoroquinolon kháng trực khuẩn mủ xanh (ciprofloxacin, levofloxacin 750mg/tĩnh mạch/ngày) hoặc amlnoglycosid (gentamicin, amikacin, tobramycin), kết hợp với:
Vancomycin (1g/12 glờ truyền bolus tĩnh mạch) hoặc linezolid (600mg/ngày) nếu có nguy cơ nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicillln.
Nếu đã kháng hoặc điều trị thất bại với nhiều kháng sinh: cân nhắc sử dụng colistin (collstin phối hợp với sulperazon hoặc rifampicin).
Nếu vi khuẩn sinh ESBL thì dùng ngay nhóm carbapenem (imipenem-cilastatin, meronem, doripenem).
Liều lượng
Dùng liều tối ưu (nếu định lượng được thì càng tốt), đảm bảo nồng độ cao gấp 4 lần MIC thì càng tốt (tiêm tĩnh mạch ngắt quãng hoặc bolus trong 2-3 giờ), chú ý điều chỉnh liều theo chức năng gan thận và các tác dụng phụ hàng ngày theo chiến lược xuống thang.
Thời gian điều trị kháng sinh
Thời gian điều trị từ 7-21 ngày: tùy bệnh nhân và nguyên nhân gây bệnh.
Phải đánh giá lại hiệu quả kháng sinh sau 3-4 ngày điều trị.
Nếu xác định nguyên nhân do trực khuẩn mủ xanh hoặc Acinetobacter. điều trị ít nhất 14 ngày.
Phòng ngừa
Viêm phổi do hít phải
Ưu tiên sử dụng thông khí nhân tạo không xâm nhập nếu không có chống chỉ định.
Rút ngắn thời gian thông khí nhận tạo.
Hút đờm dưới thanh môn.
Tư thế nửa ngồi (45°).
Sử dụng ống thông hút đờm một lần.
Sử dụng ống thông hút đờm kín.
Tránh tình trạng tự rút ống.
Duy trì áp lực bóng chèn (cuff) tối ưu.
Tránh tình trạng căng giãn dạ dày quá mức.
Tránh thay đường ống dây thở không cần thiết.
Tránh ứ đọng nước đường thở.
Tránh vận chuyển bệnh nhân khi không cần thiết.
Viêm phổi do các vi khuẩn cư trú (colonization) gây bệnh
Rửa tay thường quy đúng kĩ thuật.
Tập huấn và đảm bảo đủ số lượng nhân viên, đặc biệt là điều dưỡng chú ý công tác chăm sóc vệ sinh răng miệng, (với clohexidin 2%), tư thế bệnh nhân.
Tránh dùng thuốc chống loét dạ dày do stress khi chưa cần thiết.
Dự phòng loét dạ dày bằng sucralfat.
Đặtnội khí quản đường miệng.
Tránh sử dụng kháng sinh nếu không cần thiết.
Sử dụng kháng sinh ngắn ngày nhất nếu có thể.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Sốc nhiễm khuẩn, là một giai đoạn của quá trình liên tục, bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc
Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai
Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh
Suy tuyến yên: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Suy tuyến yên, có thể không có triệu chứng, hoặc xuất hiện liên quan đến thiếu hụt hormon, hoặc tổn thương hàng loạt.
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển, trong đó màng phế nang mao mạch bị tổn thương cấp tính, dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng, không đáp ứng với thở oxy liều cao
Ngộ độc nấm độc: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc nấm thường xảy ra vào mùa xuân, hè, ngộ độc sớm dễ phát hiện, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ đầy đủ bệnh nhân thường sống
Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.
Suy cận giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chức năng chủ yếu của tuyến cận giáp, là cân bằng nồng độ calci máu, suy cận giáp gây hạ calci máu biểu hiện triệu chứng thần kinh cơ.
Tắc động mạch phổi cấp: do bệnh lí huyết khối tắc mạch
Mục tiêu điều trị tắc động mạch phổi cấp, là giảm nhanh sự tắc nghẽn động mạch phổi, bằng cách làm tan huyết khối, phẫu thuật thuyên tắc hoặc phá vỡ cơ học bằng ống thông
Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.
Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Barbituric ức chế hệ thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm
Ngộ độc cấp acetaminophen (paracetamol): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Khi uống quá liều acetaminophen, chất chuyển hóa độc là NAPQI tăng lên, vượt quá khả năng trung hòa của glutathion gây độc với gan, thận
Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn
Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.
Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.
Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương
Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.
Suy thận cấp trong hồi sức: chẩn đoán và điều trị tích cực
Suy thận cấp, đề cập đến việc giảm đột ngột chức năng thận, dẫn đến việc giữ lại urê, và các chất thải chứa nitơ khác, và sự rối loạn của thể tích ngoại bào và chất điện giải
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị ban đầu
Nhiễm trùng huyết là hội chứng lâm sàng, có các bất thường về sinh lý, sinh học và sinh hóa gây, và phản ứng viêm xảy ra có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong
Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.
Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.
Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.