Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

2020-04-13 03:18 PM

Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Viêm gan virus cấp tính là một bệnh nhiễm trùng toàn thân chủ yếu ảnh hưởng đến gan. Nó thường được gây ra bởi virus là bệnh gan (viêm gan A, B, C, D và E). Nhiễm virus khác đôi khi cũng có thể ảnh hưởng đến gan, chẳng hạn như cytomegalovirus (CMV), herpes simplex, coxsackievirus và adenovirus. Trong khi đó viêm gan A và E tự giới hạn, nhiễm viêm gan C và ở mức độ thấp hơn viêm gan B thường trở thành mãn tính.

Viêm gan virus cấp là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan. Hiện nay, đã xác định 5 loại virus viêm gan khác nhau là A, B, C, D, E. Trong đó, virus viêm gan A, B, E thường gây nên viêm gan cấp tính, đặc biệt virus viêm B hay khi đồng nhiễm các virus có thể gây những biểu hiện rất nặng như viêm gan tối cấp.

Đặc điểm virus học của các virus viêm gan

Bảng. Đặc điểm virus học của các virus viêm gan

Đặc điểm vi rút viêm gan

* (HAV: Hepatitis A virus, HBV: Hepatitis B virus, HCV: Hepatitis c virus, HDV: Hepatitis D virus, HEV: Hepatitis E virus)

Bảng. Đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của các loại viêm gan virus

Đặc điểm lâm sàng viêm gan

Lâm sàng

Trong viêm gan virus cấp biểu hiện lâm sàng rất thay đổi, có thể không triệu chứng với transaminase tăng cao, có thể có triệu chứng với biểu hiện vàng da, vàng mắt rõ hoặc biểu hiện nặng nguy hiểm nhất là thể tối cấp. Tùy theo thể lâm sàng có các triệu chứng:

Thể điển hình

Thời kì ủ bệnh:

Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng tùy từng loại virus.

Thời kì khởi phát (thời kì tiền vàng da):

Người bệnh có biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau hạ sườn phải, sau đó xuất hiện nước tiểu vàng sẫm và vàng mắt. Triệu chứng sốt sẽ hết khi bệnh nhân xuất hiện vàng mắt.

Thời kì toàn phát (còn gọi là thời kì vảng da):

Da vàng, củng mạc mắt vàng, niêm mạc dưới lưỡi vàng. Nước tiểu sẫm màu, số lượng ít.

Gan to nhẹ, mềm, ấn tức.

Thông thường giai đoạn này kéo dài trong vòng 1 tháng, sau đó các triệu chứng giảm dần và người bệnh xuất hiện đái nhiều, bệnh ổn định.

Thời kì hồi phục:

Vàng da giảm, cảm giác ăn ngon, nước tiểu trong, số lượng nhiều.

Các thể lâm sàng

Thể teo gan vàng cấp hay bán cấp: chù yếu xảy ra trong nhiễm HBV, HDV và HEV, rất hiếm gặp do HAV nếu có thường ở người đã có bệnh gan mạn tính trước đó. Phụ nữ mang thai nhiễm HEV, có khoảng 20% biểu hiện viêm gan tối cấp.

Bệnh xuất hiện khi tỉ lệ prothrombin giảm < 60% kèm theo rối loạn về thần kinh.

Dựa theo thời gian xuất hiện các dấu hiệu thần kinh, người ta chia làm 3 loại:

Tối cấp: từ lúc khởi bệnh đến lúc xuất hiện dấu hiệu thần kinh trong một tuần.

Cấp: xuất hiện dấu hiệu thần kinh trong tháng đầu.

Bán cấp: xuất hiện dấu hiệu thần kinh sau 1 tháng.

Triệu chứng

Vàng da rất đậm, hơi thở mùi gan, diện đục gan thu nhò. Dấu hiệu thần kinh chia 3 độ:

Độ I: người bệnh có thể thay đổi tính cách, khó nhận biết được trên lâm sàng nếu thầy thuốc không chú ý.

Độ II: người bệnh hay quên, lơ mơ, mất trí nhớ.

Độ III: biểu hiện hôn mê, kích động, giãy giụa, tăng trương lực cơ.

Xét nghiệm: AST (aspartat amino-transferase), ALT (alanin amino-transferase) tăng cao, bilirubin tăng cao chủ yếu là trực tiếp. Các yếu tố đông máu giảm nặng, tỉ lệ prothrombin giảm có khi dưới 10%.

Người bệnh có thể có biểu hiện xuất huyết trên da hay xuất huyết nội tạng.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm máu

Công thức máu: bạch cầu và tiểu cầu máu bình thường.

Xét nghiệm đánh giá chức năng gan:

AST, ALT tăng gấp 5 lần so với giá trị binh thường, có khi đến hàng nghìn u/l/37°C.

Bilirubin máu tăng > 17mmol/l, chù yếu là bilirubin trực tiếp.

Albumin máu bình thường, giảm trong những trường hợp nặng.

Đông máu: tỉ lệ prothrombin bình thường hay giảm, trong thể nặng giảm < 60%, có thể < 10%.

Xét nghiệm huyết thanh:

Trong giai đoạn viêm gan cấp, các dấu ấn huyết thanh xuất hiện tương ứng với loại kháng nguyên.

Nhiễm HBV cấp: xuất hiện anti HBc IgM (+).

Nhiễm HAV: anti HAV IgM (+).

Nhiễm HCV: anti HCV (+).

Nhiễm HDV: anti HDV (+).

Nhiễm HEV: anti HEV IgM (+).

Siêu âm gan

Không có tổn thương khu trú.

Chẩn đoán phân biệt

Cần phải phân biệt với tất cả các trường hợp vàng da do các nguyên nhân khác:

Nhiễm trùng huyết

Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc: sốt cao, rét run, vã mồ hôi, vật vã li bì.

Gan lách to.

Xét nghiệm: bạch cầu máu tăng cao, đặc biệt đa nhân trung tính.

Cấy máu xác định vi khuẩn.

Sốt rét nặng biến chứng

Yếu tố dịch tễ học: sống hay đến vùng dịch tễ sốt rét.

Sốt cao liên tục, thiếu máu.

Xét nghiệm máu có kí sinh trùng sốt rét.

Nhiễm trùng đường mật do sỏi

Sốt, tình trạng nhiễm trùng.

Bạch cầu máu tăng, siêu âm có hình ảnh sỏi đường mật hay trong gan.

Viêm gan cấp do các virus khác

Như virus Dengue, Cytomegalovirus, Estein-Barr virus: ngoài các triệu chứng viêm gan cấp còn có các triệu chứng của nhiễm các loại virus đó.

Điều trị

Viêm gan virus cấp thông thường

Viêm gan virus cấp do các loại virus viêm gan A, B, D và E gây nên không có chỉ định điều trị thuốc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và nghỉ ngơi. Viêm gan cấp do virus viêm gan c có chỉ định điều trị các thuốc đặc hiệu (xem thêm hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan virus C).

Các thuốc cần tránh sử dụng trong giai đoạn cấp: corticoid, rượu, estrogen.

Các thuốc điều trị không đặc hiệu:

Truyền dịch: sử dụng các dung dịch đẳng trương: glucose 5%, ringer lactat, natri clorua 0,9%, ...

Vitamin nhóm B như B1, B6 và B12 uống hoặc tiêm bắp.

Thuốc bổ gan: leverteen, legalon, ...

Truyền các loại thuốc: L-ornithin-L-aspartat 2 - 4g/ngày.

Thuốc lợi mật: chophytol, sorbitol, MgS04.

Dung dịch đạm dùng cho bệnh nhân có bệnh lí gan (không có các acid amin nhân thơm):

Morihepamin truyền tĩnh mạch.

Trong những trường hợp nặng, giảm albumin máu: truyền Human albumin 20% lọ 50ml x 1- 2lọ/ ngày tùy theo mức độ giảm albumin.

Chế độ nghỉ ngơi và dinh dưỡng:

Có vai trò rất quan trọng trong viêm gan virus cấp.

Uống đường glucose.

Ăn thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng, nhiều đạm và đường.

Uống nhân trần, ăn hoa quả.

Nghỉ ngơi, tránh lao động hoặc làm việc gắng sức.

Theo dõi:

Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan cấp tính, có các dấu hiệu sau đây cần nhập viện cấp cứu để theo dõi và điều trị tránh chuyển sang thể viêm gan nặng (hôn mê gan).

Tình trạng mệt mòi dữ dội.

Không ăn uống được, nôn nhiều.

Biểu hiện xuất huyết.

Rối loạn tri giác.

Rối loạn hô hấp.

Trụy tim mạch...

Viêm gan nặng (teo gan cấp và tối cấp)

Thuốc điều trị không đặc hiệu: giống như thể thông thường.

Hồi sức hô hấp:

Thở oxy, hút đờm dãi và tư thế nằm nghiêng an toàn.

Đảm bảo tuần hoàn: bồi phụ nước và điện giải.

Trung hòa NH3 trong máu:

Truyền các dung dịch có chứa arginin hoặc ornithin chuyển NH3 độc cho cơ thể thành muối trung tính không độc.

L-ornithin-L-aspartat 3 - 6g/ngày truyền tĩnh mạch.

Khi tỉ lệ prothrombin < 60%:

Truyền huyết tương tươi đông lạnh: 250 - 500ml/ngày cho đến khi tỉ lệ prothrombin > 60%.

Vitamin K 10mg X 2 ống/ngày tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, ngừng khi tỉ lệ prothrombin > 60%.

Chống táo bón:

Sorbitol 2g X 2 - 4 gói/ngày uống hoặc duphalac 15ml X 2 - 4 gói/ngày uống.

Kháng sinh:

Amoxicillin 2g/ngày, neomycin 3g/ngày, ciprofloxacin 1g/ngày chia 2 lần trong 10 -14 ngày hoặc các kháng sinh khác tùy theo chỉ định như cefoperazon, ceftazidim, ...

Chế độ ăn:

Kiêng đạm, đặt ống thông dạ dày cho ăn qua ống thông.

Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường.

Ghép gan là biện pháp tốt nhất làm tăng tỉ lệ sống cho bệnh nhân viêm gan tối cấp.

Phòng bệnh

HAV và HEV

Vệ sinh ăn uống là biện pháp cần thiết nhất.

Sử dụng vaccin với HAV.

HBV và HDV

Tiêm phòng vaccin HBV: tất cả các trường hợp nếu có thể. Tuy nhiên, cần chú ý:

Trẻ sinh ra từ mẹ có HBsAg (+), nhất là có HBeAg (+) cần phải tiêm Y globulin miễn dịch và vaccin viêm gan virus B.

Cán bộ y tế.

Người thường xuyên tiếp xúc với người bị nhiễm HBV.

Người bệnh suy thận có nguy cơ phải chạy thận nhân tạo.

Thanh thiếu niên.

Người hoạt động mãi dâm.

Kiểm tra máu và chế phẩm máu trước khi sử dụng.

Dùng kim bơm tiêm một lần.

Dùng bao cao su khi quan hệ tinh dục với người mang HBsAg.

HCV

Hiện nay chưa có vaccin.

Sử dụng các biện pháp phòng bệnh:

Kiểm tra máu và chế phẩm máu trước khi sử dụng.

Dùng bơm kim tiêm một lần.

Không chích ma túy.

Bài viết cùng chuyên mục

Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Sốc nhiễm khuẩn, là một giai đoạn của quá trình liên tục, bắt đầu từ đáp ứng viêm hệ thống do nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn và suy đa tạng

Tăng calci máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Trong số tất cả các nguyên nhân gây tăng canxi máu, cường cận giáp nguyên phát, và ác tính là phổ biến nhất, chiếm hơn 90 phần trăm các trường hợp.

Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.

Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.

Đái tháo nhạt: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh thường khởi phát ở tuổi thanh niên, nam gặp nhiều hơn nữ, nguyên nhân của bệnh đái tháo nhạt rất phức tạp.

Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.

Suy tuyến yên: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy tuyến yên, có thể không có triệu chứng, hoặc xuất hiện liên quan đến thiếu hụt hormon, hoặc tổn thương hàng loạt.

Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.

Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu

Ngộ độc cấp ethanol (rượu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Con đường chính của quá trình chuyển hóa ethanol xảy ra ở gan thông qua alcohol dehydrogenase, các mô khác đóng góp

Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị ban đầu

Nhiễm trùng huyết là hội chứng lâm sàng, có các bất thường về sinh lý, sinh học và sinh hóa gây, và phản ứng viêm xảy ra có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong

Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.

Bệnh thủy đậu: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Virus thủy đậu tăng cường sự lây nhiễm, bằng cách ức chế hệ thống miễn dịch vật chủ, chẳng hạn như giảm biểu hiện phức hợp tương hợp mô học chính.

Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp

Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực

Tràn khí màng phổi là một biến chứng rất nguy hiểm, có khả năng gây tử vong, ở bệnh nhân đang được thông khí nhân tạo

Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.

Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường

Biến chứng mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tổn thương động mạch vành tim, ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình

Viêm tuyến giáp không đau sau sinh: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp sau sinh xảy ra ở khoảng 5 đến 7 phần trăm phụ nữ sau sinh đẻ, có thể liên quan đến hiện tượng tự miễn.

Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.

Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ

Nhiễm trùng do tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus): chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tụ cầu vàng là cầu khuẩn Gram dương, không di động, không sinh nha bào, đứng riêng lẻ hoặc thành từng đôi. S.aureus có mặt ở khắp nơi, sự lây truyền trực tiếp từ các thương tổn mở hoặc gián tiếp.

Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não