Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

2020-02-25 07:48 PM

Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Kali đi vào cơ thể thông qua đường miệng hoặc truyền tĩnh mạch, phần lớn được lưu trữ trong các tế bào, và sau đó được bài tiết qua nước tiểu. Các nguyên nhân chính gây tăng kali máu là tăng giải phóng kali từ các tế bào và, thường xuyên nhất, làm giảm bài tiết kali qua nước tiểu

Sự hiểu biết về sinh lý kali là hữu ích khi tiếp cận bệnh nhân bị tăng kali máu. Tổng lượng kali trong cơ thể là khoảng 3000 mEq trở lên (50 đến 75 mEq / kg trọng lượng cơ thể). Trái ngược với natri, là cation chính trong dịch ngoại bào và có nồng độ thấp hơn nhiều trong các tế bào, kali chủ yếu là cation nội bào, với các tế bào chứa khoảng 98% kali cơ thể. Nồng độ kali nội bào xấp xỉ 140 mEq / L so với 4 đến 5 mEq / L trong dịch ngoại bào. Sự khác biệt trong phân bố của hai cation được duy trì nhờ bơm Na-K-ATPase trong màng tế bào, bơm natri ra và kali vào trong tế bào theo tỷ lệ 3: 2.

Tỷ lệ nồng độ kali trong các tế bào và dịch ngoại bào là yếu tố chính quyết định tiềm năng màng nghỉ trên màng tế bào, tạo tiền đề cho việc tạo ra tiềm năng hoạt động cần thiết cho chức năng thần kinh và cơ bình thường. Do đó, cả tăng kali máu và hạ kali máu đều có thể gây tê liệt cơ và rối loạn nhịp tim có khả năng gây tử vong. 

Tăng kali máu là một vấn đề lâm sàng phổ biến thường là do bài tiết kali niệu bị suy giảm do bệnh thận cấp hoặc mãn tính (CKD) và / hoặc rối loạn hoặc thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS). Điều trị tăng kali máu do giữ kali cuối cùng là nhằm mục đích gây thải kali.

Trong một số trường hợp, vấn đề chính là sự di chuyển kali ra khỏi tế bào, mặc dù tổng lượng kali trong cơ thể có thể bị giảm. Tăng kali máu phổ biến nhất xảy ra trong tăng đường huyết không kiểm soát được (ví dụ, nhiễm toan đái tháo đường hoặc tình trạng tăng áp lực thẩm thấu đường huyết). Trong các rối loạn này, tình trạng tăng áp lực thẩm thấu và thiếu hụt insulin chủ yếu là nguyên nhân dẫn đến sự chuyển dịch kali từ tế bào sang dịch ngoại bào, có thể đảo ngược bằng cách truyền dịch và insulin. Nhiều người trong số những bệnh nhân này bị thiếu hụt đáng kể kali toàn cơ thể và phải được theo dõi cẩn thận để phát triển hạ kali máu trong quá trình trị liệu.

Xác định khẩn cấp của trị liệu

Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu, mức độ nghiêm trọng của việc tăng kali và nguyên nhân gây tăng kali máu.

Tăng kali máu là một rối loạn điện giải thường gặp trong khoa hồi sức tích cực. Có thể gây tử vong nếu không được xử trí kịp thời.

Kali máu bình thường từ 3,5-5,0mmol/l.

Tăng khi kali > 5mmol/l.

Chẩn đoán xác định

Dựa vào

Dấu hiệu lâm sàng: khi có biểu hiện lâm sàng bệnh nhân đã ở trong tình trạng nguy kịch như: loạn nhịp nhanh, rung thất, ngừng tuần hoàn.

Dấu hiệu trên điện tim:

Nhẹ: sóng T cao nhọn đối xứng, biên độ à 2/3 sóng R ở chuyển đạo trước tim.

Vừa và nặng: khoảng PR kéo dài, sóng p dẹt, QRS giãn rộng, sóng T và QRS thành một, dẫn đến ngừng tim.

Xét nghiệm:

Kali máu > 5mmol/l.

Nguyên nhân thường gặp

Tăng kali máu do tăng đưa vào:

Truyền máu.

Truyền hoặc uống kali.

Tăng kali máu do tăng chuyển từ trong tế bào ra ngoài tế bào:

Toan chuyển hóa.

Do hủy hoại tế bào (tiêu cơ vân, tan máu, bỏng...).

Tăng kali máu do giảm bài tiết kali:

Suy thận.

Bệnh lí ống thận: toan ống thận typ 4.

Suy thượng thận.

Thuốc:

Thuốc lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển, chống viêm không steroid, succinylcholin....

Chẩn đoán phân biệt với giả tăng kali máu

Tan máu hoặc thiếu máu khi lấy máu tĩnh mạnh, xét nghiệm sai.

Tăng tiểu cầu và tăng bạch cầu.

Chẩn đoản mức độ tăng kali máu

Dựa vào tốc độ tăng kali máu và các dấu hiệu nặng trên điện tim.

Điều trị

Có biểu hiện xét nghiệm và dấu hiệu tăng kali máu trên điện tim

Calci clorid 1g tiêm tĩnh mạch trong 2-3 phút. Nếu sóng T không thay đổi có thể lặp lại liều sau 5 phút.

Furosemid 40-60mg tiêm tĩnh mạnh.

Natri bicarbonat truyền 45mmol khi pH < 7,1.

Kayexalat (Resonlum) uống 15-30g với 50g Sorbitol.

10 UI insulin nhanh + 125ml glucose 20% truyền trong 30 phút.

Lọc máu cấp cứu khi điều trị đáp ứng kém với lợi tiểu.

Có biểu hiện xét nghiệm nhưng không có rối loạn trên điện tim

Furosemid 40-60mg tiêm tĩnh mạnh (xem bài suy thận cấp).

Kayexalat (Resonlum) uống 15-30g với 50g Sorbitol.

Lọc máu cấp cứu khi điều trị đáp ứng kém với lợi tiểu.

Theo dõi

Điện tim liên tục trên monitor. Nếu điện tim không thay đổi làm xét nghiệm kali 2 giờ/lần cho đến khi trở về bình thường. Nếu có biến đổi trên điện tim làm xét nghiệm kali ngay.

Tìm và điều trị nguyên nhân

Lưu ý trong trường hợp toan ceton và tăng áp lực thẩm thấu do đál tháo đường điều trị nguyên nhân lả chính.

Phòng bệnh

Thay đổi chế độ ăn ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu.

Không dùng những thuốc làm nặng tình trạng tăng kall máu.

Những bệnh nhân chạy thận nhân tạo chu kì cần tuân thủ đúng lịch chạy thận.

Bài viết cùng chuyên mục

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não

Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.

Ngộ độc nấm độc: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc nấm thường xảy ra vào mùa xuân, hè, ngộ độc sớm dễ phát hiện, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ đầy đủ bệnh nhân thường sống

Suy tuyến yên: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy tuyến yên, có thể không có triệu chứng, hoặc xuất hiện liên quan đến thiếu hụt hormon, hoặc tổn thương hàng loạt.

Viêm tụy cấp nặng: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Viêm tụy cấp, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng

Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn

Biến chứng mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tổn thương động mạch vành tim, ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình

Thoái hoá cột sống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hoá ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn.

Ngộ độc Nereistoxin (thuốc trừ sâu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nếu không được cấp cứu khẩn trương, ngộ độc Nereistoxin, bệnh nhân sẽ nhanh chóng tử vong hoặc chuyển sang giai đoạn sốc không hồi phục, nhiễm toan, suy thận cấp

Tắc động mạch phổi cấp: do bệnh lí huyết khối tắc mạch

Mục tiêu điều trị tắc động mạch phổi cấp, là giảm nhanh sự tắc nghẽn động mạch phổi, bằng cách làm tan huyết khối, phẫu thuật thuyên tắc hoặc phá vỡ cơ học bằng ống thông

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là vấn đề cấp tính được đặc trưng bởi sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp vượt ra ngoài các biến đổi hàng ngày thông thường và dẫn đến thay đổi thuốc

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị tích cực

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, là một biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người bệnh đái tháo đường typ 2

Biến chứng thần kinh do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng thần kinh, biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, thường gặp nhất là biến chứng thần kinh ngoại vi, và biến chứng thần kinh tự động

Bệnh thương hàn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đặc điểm lâm sàng là sốt kéo dài và gây nhiều biến chứng, đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa và thủng ruột. Hiện nay vi khuẩn Salmonella typhi đa kháng các kháng sinh, đặc biệt một số chùng vi khuẩn kháng quinolon đã xuất hiện.

Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.

Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.

Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.

Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu cơ bản

Cấp cứu ngừng tuần hoàn là thiết lập các bước cụ thể để giảm tử vong do tim ngừng đập, phản ứng được phối hợp cẩn thận đối với các trường hợp khẩn cấp, sẽ làm giảm tử vong

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm

Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin

Đau ngực cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau ngực cấp phổ biến nhất ở khoa cấp cứu, đánh giá ngay lập tức là bắt buộc, để đảm bảo chăm sóc thích hợp, không có hướng dẫn chính thức về đau ngực có nguy cơ thấp

Hội chứng tiêu cơ vân cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tiêu cơ vân, là một hội chứng trong đó các tế bào cơ vân bị tổn thương, và huỷ hoại dẫn đến giải phóng một loạt các chất trong tế bào cơ vào máu

Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid

Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào

Cường cận giáp tiên phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Yếu, mệt, khát nước, tiểu nhiều, chán ăn, sụt cân, táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng do viêm tụy cấp, nhược cơ.