- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tăng áp lực nội sọ là một biến chứng có khả năng tàn phá tổn thương thương thần kinh nghiêm trọng. Áp lực nội sọ tăng cao có thể làm biến chứng chấn thương, khối u hệ thống thần kinh trung ương, tràn dịch não, bệnh não gan và chảy máu tĩnh mạch hệ thống thần kinh trung ương bị suy yếu. Quản lý thành công bệnh nhân mắc áp lực nội sọ tăng cao đòi hỏi phải nhận biết kịp thời, sử dụng hợp lý việc theo dõi xâm lấn và điều trị nhằm vào cả việc giảm áp lực nội sọ và đảo ngược nguyên nhân cơ bản của nó.
Áp lực nội sọ thường là ≤15 mmHg ở người lớn và tăng ở bệnh lý nội sọ hiện diện ở áp suất ≥ 20 mmHg. Áp lực nội sọ thường thấp hơn ở trẻ em so với người lớn. Cơ chế cân bằng nội môi ổn định áp lực nội sọ, với độ cao thoáng qua liên quan đến các vấn đề sinh lý, bao gồm hắt hơi, ho hoặc vận động Valsalva.
Tăng áp lực nội sọ cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong hoặc tổn thương không hồi phục. Hậu quả của tăng áp lực nội sọ là phù não, thiếu máu não ngày càng tăng tạo ra vòng xoắn bệnh lí.
Ở người trường thành, thể tích hộp sọ khoảng 1500ml gồm: tổ chức não chiếm 80%, máu chiếm 10%, dịch nãotuỷ chiếm 10%.
Áp lực tưới máu não lớn hơn 60mmHg.
Áp lực tưới máu não = Huyết áp trung bình – Áp lực nội sọ.
Các cơ chế thích ứng bù trừ như: dịch não tuỷ thoát về phía tuỳ sống, tăng thấm qua màng nhện vào xoang tĩnh mạch dọc trên, giảm thể tích máu não.
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
Tùy vào bệnh nhân tỉnh hay hôn mê mà có những diễn biến bệnh khác nhau.
Bệnh nhân tình:
Nhức đầu thường đau tăng dần lên, đau có thể lan tỏa hoặc khu trú.
Nôn: thường gặp trong các nguyên nhân ở hố sau.
Rối loạn thị giác: nhìn đôi, thoáng mờ, giảm thị lực, soi đáy mắt có phù gai.
Rối loạn thần kinh: ngủ gà, lờ đờ.
Bệnh nhân hôn mê:
Đang tỉnh đột ngột hôn mê hoặc hôn mê sâu hơn.
Có biểu hiện tăng trương lực cơ.
Rối loạn thần kinh thực vật (là dấu hiệu nặng):
+ Nhịp tim nhanh hoặc chậm, tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp.
+ Rối loạn hô hấp: thở nhanh, sâu hoặc Cheyne-Stockes.
+ Rối loạn điều hoà thân nhiệt: sốt cao
Dấu hiệu tổn thương do tụt não:
+ Tụt thùy thái dương: liệt dây III, đồng tử giãn.
+ Tụt thùy hạnh nhân tiểu não: thở nhanh hoặc ngừng thờ.
+ Tụt não trung tâm: biểu hiện tổn thương từ trên xuống dưới.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: có thể xác định nguyên nhân do hạ natri máu.
CT scan sọ: giúp chẩn đoán xác định được nguyên nhân gây tăng áp lực nội sọ.
+ Phù não, cấu trúc não bị xô đẩy, cấu trúc đường giữa bị thay đổi
+ Não thất giãn: do tắc nghẽn.sự lưu thông của dịch não tuỷ.
+ Có thể thấy: chảy máu não, thiếu máu não, u não, áp xe não, ...
MRI sọ não: cho biết rõ hơn về tổn thương não.
Chụp động mạch não: xác định được dị dạng mạch não.
Chọc dò tuỳ sống: khi nghi ngờ viêm màng não, để cho dịch não tuỷ chảy ra từ từ.
Chẩn đoán nguyên nhân
Chấn thương sọ não.
Chảy máu não: trong nhu mô não, não thất, chảy máu dưới nhện.
U não.
Nhiễm khuẩn thần kinh: viêm não, viêm màng não, áp xe não.
Não úng thuỷ.
Các nguyên nhân có khả năng gây tăng áp lực nội sọ khác:
+ Tăng C02 máu; giảm oxy máu.
+ Thông khí nhân tạo có sử dụng PEEP.
+ Tăng thân nhiệt.
+ Hạ natri máu.
+ Tình trạng co giật.
Chẩn đoán phân biệt
Hôn mê: hôn mê tăng thẩm thấu, toan ceton, hạ đường máu, hôn mê gan, ...
Nhìn mờ: các bệnh lí thực thể ở mắt.
Đau đầu: các nguyên nhân do thần kinh ngoại biên, rối loạn vận mạch. I.
Điều trị
Điều trị nội khoa
Cho bệnh nhân nằm yên tĩnh nếu tỉnh.
Đầu cao 30°-45°C.
Đảm bảo hô hấp: thở oxy. Bệnh nhân hôn mê, rối loạn hô hấp cần phải đặt nội khí quản và thông khí nhân tạo (tránh sử dụng PEEP), duy trì PaCO2 từ 26 - 30mmHg.
Hồi sức tuần hoàn:
Cần chú ý: duy trì huyết áp của bệnh nhân cao hơn mức bình thường hoặc huyết áp nền (huyết áp tâm thu 140-180mmHg, huyết áp tâm trương < 120mmHg) để đảm bảo áp lực tưới máu não (áp lực tưới máu não: 65-70mmHg), giữ áp lực thẩm thấu máu 295 đến 305mOsm/l.
Nếu hạ huyết áp:
+ Truyền đủ dịch: dựa vào áp lực tưới máu não, không truyền glucose 5% và NaCI 0,45%.
+ Huyết áp vẫn không đạt được yêu cầu: sử dụng dopamin truyền tĩnh mạch.
+ Điều trị tăng huyết áp khi: Huyết áp tâm thu > 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 120mmHg kèm theo suy thận.
+ Nếu huyết áp tâm thu > 230mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 140mmHg:
Nitroprussid truyền tĩnh mạch: 0,1 - 0,5μg/kg/phút, tối đa 10μg/kg/phút.
Nicardipin (Loxen) truyền tĩnh mạch: 5 - 15mg/giờ.
+ Nếu huyết áp tâm thu: 180 - 230mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 105 - 140mmHg: uống chẹn ß: Labetalol (nếu nhịp tim không chậm < 60 chu kì/phút).
+ Nếu huyết áp tâm thu < 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm thu < 105mmHg: uống chẹn ß (nếu nhịp tim không chậm < 60 chu kì/phút. Hoặc ức chế men chuyển như: Enalaprin 10mg/viên; Perldoprìl 5mg/viên.
+ Lợi tiểu íurosemid tiêm tĩnh mạch nhiều lần nếu các thuốc hạ HA không kết quả.
Manitol chỉ dùng khi có phù não: 0,25 - 1 g/kg/6 giờ truyền tĩnh mạch trong 30 phút; không dùng quá 3 ngày.
Thuốc an thần truyền tĩnh mạch: Thiopental (50-100mg/giờ); Propofol (5 - 80mcg/kg/phút).
+ Liều gây mê: giảm phù não, giảm nhu cầu sử dụng oxy ở não.
+ Làm hôn mê sâu hơn, hạ huyết áp. cần theo dõi sát ý thức và huyết áp.
Corticosteroid: chỉ định trong: u não, áp xe não. Không dùng khi có tăng huyết áp.
+ Methylprednisolon: 40-120mg tiêm tĩnh mạch, duy trì 40mg/6 giờ.
+ Dexamethason: 8mg tiêm bắp hoặc TM, duy trì 4mg/6 giờ.
Điều chỉnh nước điện giải:
Điều trị tăng thân nhiệt: paracetamol bơm qua xông hoặc truyền tĩnh mạch.
Điều trị ngoại khoa
Khi biết rõ nguyên nhân, điều trị nội khoa không kết quả.
Não úng thuỷ: mổ dẫn lưu não thất.
Khối máu tụ lớn: lấy khối máu tụ, giải quyết chảy máu do vỡ dị dạng.
U não: thường khó khăn.
Áp xe não: sau khi đã điều trị nội khoa ổn định, áp xe khu trú lại.
Bài viết cùng chuyên mục
Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh
Cường cận giáp tiên phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Yếu, mệt, khát nước, tiểu nhiều, chán ăn, sụt cân, táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng do viêm tụy cấp, nhược cơ.
Sốc phản vệ: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Phản ứng phản vệ có thể biểu hiện tại da hoặc niêm mạc, đường tiêu hóa, đường hô hấp, hệ tim mạch như mạch nhanh, loạn nhịp hoặc tụt huyết áp
Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.
Mày đay: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Mày đay là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bời sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, ngứa nhiều.
Bệnh to các viễn cực: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gặp cả hai giới, thường gặp ở lứa tuổi 20 đến 50, do adenoma của tuyến yên, hiếm gặp do bệnh lý vùng dưới đồi.
Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.
Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não
Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.
Nhiễm khuẩn huyết: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tất cả các vi khuẩn có độc tính mạnh, hay yếu đều có thể gây nhiễm trùng huyết, trên cơ địa suy giảm sức đề kháng, hay suy giảm miễn dịch.
Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị ban đầu
Nhiễm trùng huyết là hội chứng lâm sàng, có các bất thường về sinh lý, sinh học và sinh hóa gây, và phản ứng viêm xảy ra có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong
Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này
Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Suy giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Suy giáp, là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ, so với nhu cầu của cơ thể.
Viêm khớp thiếu niên tự phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tùy theo mỗi thể bệnh mà có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau, ở tất cả các thể, trong đợt tiến triển thường có tình trạng viêm khớp về lâm sàng và xét nghiệm.
U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa
U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.
Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh, không đáp ứng với điều trị thông thường
Ngộ độc mật cá trắm: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Các dấu hiệu suy thận cấp xuất hiện rất sớm, ngay sau khi có rối loạn tiêu hoá, bệnh nhân bắt đầu đái ít rồi chuyển sang vô niệu sau 1 đến 2 ngày, có khi vô niệu sau 6 đến 8 giờ
Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc
Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.
Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.