- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Cạp nia thuộc họ rắn hổ (Elapidae). Rắn cạp nia nhỏ, ngắn hơn rắn cạp nong, dài khoảng 1m (ít khi gặp loại dài trên 1,30m), màu da đen xanh có những khoanh trắng, khoanh đen rõ nét nối tiếp nhau.
Rắn cạp nia sống hoang dại ở cả 2 miền Bắc và Nam là loại rắn độc nhất trong các loại rắn.
Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ.
Peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận gây đái nhiều và mất natri. Tác dụng của nọc rắn còn độc với hệ thần kinh thực vật.
Chẩn đoán xác định
Đặc điểm rắn
Người nhà hoặc bệnh nhân khai nhìn thấy rắn cạp nia cắn, có bằng chứng.
Hỏi bệnh, khám
Tại chỗ: đau ít, không sưng nề hoại từ, tìm thấy vết móc độc như kim châm hoặc không thấy (đa số không tìm thấy móc độc vì móc độc của cạp nia rất nhỏ).
Toàn thân: dấu hiệu sớm: đau người, đau họng, sụp mi, há miệng hạn chế sau đó nuốt khó, liệt các cơ hô hấp và liệt chi, ngọn chi thường liệt cuối cùng. Liệt với tính chất liệt ngoại biên, đối xứng hai bên, liệt kiểu lan xuống (từ đầu trở xuống), khi hồi phục thì ngọn chi thường là nơi hồi phục trước.
Giãn đồng tử hai bên, phản xạ kém hoặc không có phản xạ ánh sáng.
Mạch nhanh (nhịp nhanh xoang), huyết áp có thể tăng, cầu bàng quang (+).
Xét nghiệm cận lâm sàng, giúp đánh giá, theo dõi
Xét nghiệm máu, nước tiểu: ure, đường, creatinin, điện giải máu, điện giải niệu, ALTT máu, niệu làm hàng ngày. Khi có hạ natri máu làm điện giải máu 2 - 4 lần/ngày để điều chỉnh. Protid, albumin, AST, ALT, bilirubin, khí máu, AI TT máu, niệu. Công thức máu, cấy đờm, nước tiểu nếu cần.
Chẩn đoán hình ảnh: Xquang phổi, CT sọ não khi bệnh nhân Hệt hoàn toàn không phân biệt được với hôn mê do bất thường cấu trúc.
Chẩn đoán phân biệt
Với các loại rắn hổ khác: rắn hổ mang, rắn hổ chúa.
Bệnh thần kinh gây liệt cơ: bệnh Guilain Barre, rối loạn chuyển hóa porphyrin,...
Tai biến mạch máu não.
Mất não.
Điều trị
Hồi sức và điều trị triệu chứng
Động viên để bệnh nhân yên tâm.
Băng ép, sau đó có thể chích nặn rửa vết cắn dưới vòi nước sạch rồi sát trùng.
Theo dõi sát nhịp thở, sụp mi, đau họng, liệt cơ hô hầp.
Đặt nội khí quản, thở máy kiểm soát thể tích với Vt cao tăng dần tới 15ml/kg.
Truyền dịch: natri clorua 9%o: 1000ml/ngày + KCI 2g/ngày. Hạn chế dịch truyền nếu không có chỉ định bù dịch.
Theo dõi Na máu mỗi 24 giờ để phát hiện kịp thời hạ Na máu. Điều trị hạ Natri máu bằng dung dịch Natri clorua 2% (phác đồ dưới đây).
Phòng và điều trị viêm phổi bệnh viện.
Chăm sóc mẳt: nếu bệnh nhân thở máy: ngay từ khi vào phải rửa mắt bằng natri clorua 0,9%, băng mắt, nhò dầu vitamin A 3 giờ/lần, tra kháng sinh khi có viêm giác mạc, kết mạc.
Dinh dưỡng: 35Kcalo/kg/ngày.
Huyết thanh kháng nọc rắn cạp nia
Huyết thanh kháng nọc: khi có triệu chứng toàn thân nên dùng sớm ngay. Thử test 01 lọ, pha với NaCI 9%0 với tỉ lệ 1/10. Lấy 0,01-0,02m! làm test trong da. Với những bệnh nhân nhạy cảm hoặc đã tiêm huyết thanh trước đó nên pha loãng thành 1/100. Test dương tính khi thấy da vùng thử đỏ, sưng nề và có quầng trong khoảng 30 phút sau test. Nếu test âm tính cho truyền Huyết thanh kháng nọc 10 lọ pha trong 250ml NaCI 0%o hoặc pha với tỉ lệ 5-10ml/kg truyền trong 60-90 phút, tối đa 30 lọ.
Với bệnh nhân có test Huyết thanh kháng nọc dương tính: cân nhắc việc lợi hại của dùng Huyết thanh kháng nọc với nguy cơ sốc phản vệ. Nếu tình trạng bệnh nhân rất nặng cần Huyết thanh kháng nọc thì cho diphenhydramln, kháng H2 và cortlcoid trước đó (methylprednisolon 40mg, tiêm tĩnh mạch 1-2 ống, tiêm bắp Dimedrol hoặc Pipolphen), sau đó chỉ định Huyết thanh kháng nọc bắt đầu với tốc độ lúc đầu 3-5ml/giờ nếu không có biểu hiện gì thi tăng lên 120-180ml/giờ.
Phòng bệnh
Rắn cạp nia cắn thường ở đồng ruộng, các khu vực có nước hoặc gần nước, do nằm ngủ trên nền đất, do đó:
Đi găng, ủng khi làm việc dưới nước.
Đi ủng hoặc giày cao cổ, mặc quần dài và dùng đèn khi đi trong đêm tối, qua bụi cây.
Không đưa tay vào các hang hốc, bụi có nếu không nhìn rõ.
Không nằm ngủ trên nền đất, kể cả trong nhà.
Không tắm ở sông, hồ, ao, thận trọng khi lội nước vào ban đêm, tối.
Thận trọng khi bắt rắn trong lưới: dễ nhầm đuôi với đầu rắn, khó bắt và dễ bị cắn.
Không bắt rắn, trêu rắn hoặc chơi với rắn.
Chú ý: liệt cơ do rắn cạp nia thường kéo dài, bệnh nhân dễ tử vong do hạ natri máu nếu không phát hiện kịp thời. Hạ natri có thể xảy ra sớm ngay trong ngày đầu bị cắn, thông thường hạ natri gặp nhiều nhất và ngày thứ 2 và 3 sau bị cắn và kéo dài nhiều tuần.
Khi có hạ natri máu, xét nghiệm natri máu 4 lần/ngày và điều chỉnh natri:
Điều chỉnh hạ natri máu cho bệnh nhân rắn cạp nia cắn bằng dung dịch natri clorua 2%
Pha 500 ml dung dịch natri clorua 2%:
Chai NaCI 9%0 loại 500ml rút ra 60ml.
Pha 12 ống NaC110% loại 5ml/ống (60ml) vào chai NaCI 9%0.
Kết quả được 500ml dịch NaCI 2% có 170mmol Na.
Pha 1000ml natri clorua 2%:
Chai NaCI 9%0 loại 1000ml rút ra 120ml.
Pha vào 24 ống NaCI 10% loại 5ml.
Kết quả được 1 lít dịch NaCI 2% có 340mmol Na.
Cách bù qua đường tiêu hóa
NaCI loại gỏi 10g: pha với 60ml nước lọc bơm qua ống thông hoặc cho uống 6 lần/ngày.
Điều chỉnh Na cho bệnh nhân rắn cạp nia cắn có hạ Na máu
Na > 130mmol/l: muối ăn 10g chia 6 bữa.
Na < 130mmol/l: NaCI 2% truyền tĩnh mạch 80ml/giờ, muối ăn 10g/24giờ.
Nếu hạ Na cấp gây co giật: bù 500ml trong 3 giờ, duy trì 80ml/giờ, muối ăn 10g/24, nếu sau 3 giờ Na không đạt mục tiêu thì tăng tốc độ truyền NaCI 2% lên 100-120ml/giờ.
Na = 130mmol/l truyền duy trì NaCI 2% 40ml/giờ, theo dõi và điều chỉnh cho đến khi Na máu bình thường.
Theo dõi
Theo dõi Na máu 6-8 giờ/lần.
Theo dõi Na niệu 24giờ hằng ngày.
Theo dõi áp lực thẩm thấu máu, niệu 1 lần/ngày.
Xét nghiệm cơ bản khác tùy tình huống bệnh nhân.
Bài viết cùng chuyên mục
Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
Bệnh gút: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh gút là bệnh rối loạn chuyển hoá các nhân purin, có đặc điểm chính là tăng acid uric máu. Tình trạng viêm khớp trong bệnh gút là do sự lắng đọng các tinh thể monosodium urat trong dịch khớp hoặc mô.
Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục
Bệnh uốn ván: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Ngoại độc tố uốn ván tác động vào thần kinh cơ gây nên biểu hiện lâm sàng của bệnh là cứng hàm, co cứng cơ liên tục, các cơn giật cứng toàn thân và nhiều biến chứng khác gây tử vong.
Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau, biểu hiện giống như viêm tuyến giáp sau sinh, nhưng xảy ra không liên quan đến sinh đẻ.
Hội chứng Hellp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Hellp, là bệnh lý sản khoa đặc trưng bời thiếu máu do tan máu, tăng men gan, và giảm tiểu cầu, xuất hiện vào nửa cuối của thời kỳ có thai
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh, không đáp ứng với điều trị thông thường
Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.
Xơ cứng bì hệ thống: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh xơ cứng hệ thống, là một bệnh không đồng nhất, được phản ánh bởi một loạt các cơ quan liên quan, mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Khó thở cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Khó thở là một triệu chứng phổ biến, gây ra do mắc bệnh phổi, thiếu máu cơ tim hoặc rối loạn chức năng, thiếu máu, rối loạn thần kinh cơ, béo phì
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị tích cực
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, là một biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người bệnh đái tháo đường typ 2
Tăng natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mặc dù tăng natri máu thường xuyên nhất là do mất nước, nó cũng có thể được gây ra bởi việc ăn muối, mà không có nước, hoặc sử dụng các dung dịch natri ưu trương
Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân
Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.
Biến chứng thận do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng thận, do đái tháo đường chiếm gần 50 phần trăm các trường hợp suy thận giai đoạn cuối, và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm
Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin
Rắn hổ mang cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Tất cả các bệnh nhân bị rắn hổ cắn, hoặc nghi ngờ rắn hổ cắn, phải được vào viện, tại khoa cấp cứu có máy thở, và có huyết thanh kháng nọc rắn đặc hiệu
Viêm tuyến giáp không đau hashimoto: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Là bệnh có tính chất tự miễn, mang tính gia đình, còn gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính.
Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.
Ngừng tuần hoàn: cấp cứu nâng cao
Cấp cứu cơ bản ngay lập tức là rất quan trọng để điều trị ngừng tim đột ngột, duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng, cho đến khi có chăm sóc nâng cao
Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần nghĩ đến viêm màng não do nấm Cryptococcus, ở bệnh nhân có viêm kéo dài, chỉ định các xét nghiệm phù hợp, để khẳng định chẩn đoán.
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực
Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không
Hội chứng Cushing: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tăng cân là triệu chứng đầu tiên, mặt tròn như mặt trăng, da ừng đỏ, gáy có bướu mỡ, rối loạn phân bố mỡ, mỡ tập trung ở mặt, cổ.