Ngộ độc khí carbon monoxide (CO): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

2020-03-02 11:20 AM
Khí CO là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon, nhiễm phổ biến là sử dụng các nhiên liệu có carbon để đốt ở nơi thông khí

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Carbon monoxide (CO) là một loại khí không mùi, không vị, không màu, không hình thành do quá trình đốt cháy hydrocarbon. Nồng độ CO trong khí quyển thường dưới 0,001%, nhưng có thể cao hơn ở khu vực thành thị hoặc môi trường kín. CO liên kết với hemoglobin có ái lực lớn hơn nhiều so với oxy, tạo thành carboxyhemoglobin (HbCO) và dẫn đến việc vận chuyển và sử dụng oxy bị suy yếu. CO cũng có thể tạo một đợt viêm gây ra hiện tượng peroxid hóa thần kinh trung ương và cuối cùng là di chứng thần kinh.

Hít phải khói liên quan đến lửa là nguyên nhân cho hầu hết các trường hợp ngộ độc carbon monoxide (CO).

Không giống như ngộ độc có chủ ý, ngộ độc ngoài ý muốn thể hiện cả sự thay đổi theo mùa và theo vùng, và nó phổ biến nhất trong những tháng mùa đông ở vùng khí hậu lạnh. Tỷ lệ mắc bệnh, chủ yếu liên quan đến suy giảm thần kinh muộn, vẫn tồn tại ngoài sự ổn định ban đầu ở tối đa 40% nạn nhân.

Các nguồn CO tiềm năng, ngoài các đám cháy, bao gồm hệ thống sưởi hoạt động kém, các thiết bị đốt nhiên liệu không đúng cách (ví dụ, lò sưởi dầu hỏa, vỉ nướng than, bếp cắm trại, máy phát điện chạy bằng xăng) và động cơ phương tiện hoạt động trong khu vực thông gió kém (ví dụ, sân trượt băng, nhà kho, nhà để xe). Ngộ độc CO sau khi tiếp xúc với không khí ngoài trời đối với khí thải của thuyền máy cũng đã được báo cáo. Ngoài ra, các vụ cháy cáp điện ngầm tạo ra một lượng lớn CO, có thể thấm vào các tòa nhà và nhà liền kề. Sự gia tăng phơi nhiễm carbon monoxide đã được báo cáo xảy ra ngay sau hậu quả của cơn bão. Ngoài ra, ngộ độc carbon monoxide có thể xảy ra từ sử dụng hookah (waterpipe) sử dụng.

Methylene clorua (dichloromethane) là một dung môi công nghiệp và là thành phần của chất tẩy sơn. Methylene clorua hít hoặc ăn vào được chuyển hóa thành CO ở gan, gây độc tính CO khi không có CO xung quanh.

Khí CO (carbon monoxide): là sản phẩm cháy không hoàn toàn của các chất có chứa carbon. Nguồn nhiễm phổ biến nhất là sử dụng các nhiên liệu có carbon (than, cùi, xăng, dầu) để đốt (bếp, lò sưởi, chạy động cơ...) ở nơi thông khí kém (phòng kín, khu vực ít lưu thông khí).

CO: khí không màu, không mùi, không vị, khuếch tán mạnh, không gây kích thích, có tỉ trọng xấp xỉ tỉ trọng không khí.

CO là khí gây ngạt hệ thống, gây giảm khả năng vận chuyển oxy đến tế bào, giảm co bóp cơ tim, rối loạn chức năng tế bào, ức chế co bóp cơ tim.

Nồng độ HbCO gây độc: > 12%. Ngộ độc xuất hiện nhanh và thường gây tử vong nhanh chóng. Di chứng thần kinh-tâm thần nặng nề khi xuất viện chiếm tới 4-40%. Thai nhi, người cao tuổi, người co bệnh lí mạch vành, mạch máu não nguy cơ bị ngộ độc nặng hơn.

Chẩn đoán xác định

Nguồn khí độc

Như trên, phổ biến là đốt than, củi, chạy động cơ trong phòng kín.

Lâm sàng

Khởi đầu: triệu chứng thường không đặc hiệu: đau đầu, mệt mòi, chóng mặt, buồn nôn, nhìn mờ, rối loạn hành vi kèm theo cảm giác sảng khoái.

Thần kinh:

+ Nặng có thể có hôn mê, co giật, hôn mê tăng trương lực cơ, thời gian và mức độ hôn mê rất thay đổi, xuất huyết võng mạc, dấu hiệu ngoại tháp.

+ Một số bệnh nhân hôn mê có thể hồi phục nhanh chóng, số khác cải thiện thoáng qua và không hoàn toàn, nặng lên ở tuần thứ hai và để lại di chứng thần kinh - tâm thần.

+ Di chứng: mất vỏ, vận động bất thường, tăng trương lực, Parkinson, giảm trí nhớ, g:ảm tập trung.

Tim mạch: loạn nhịp (chiếm 5 - 6%), có thể tụt huyết áp, phù phổi cấp hỗn hợp. Người bị bệnh mạch vành trước đó có thể đau ngực, nhồi máu cơ tim. Điện tim: thiếu máu cơ tim, thay đổi T, ST, loạn nhịp tim.

Tổn thương cơ: CK tăng, thoát dịch khoảng kẽ, giảm thể tích lòng mạch, nước tiểu sẫm màu, đỏ và ít dần.

Mức độ nặng trên lâm sàng:

+ Nhẹ: đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, nôn.

+ Vừa: đau ngực, khó tập chung, nhìn mờ, khó thở khi gắng sức nhẹ, mạch nhanh, thở nhanh, hoại tử cơ, thất điều.

+ Nặng: đau ngực, hồi hộp, mất định hướng, co giật, hôn mê, rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp, thiếu máu cơ tim, phỏng da.

Xét nghiệm

Đo HbCO bằng phương pháp mạch nảy (CO-oximeter). HbCO > 15% là chẩn đoán ngộ độc. Phương pháp đo độ bão hòa oxy máu động mạch bằng phương pháp mạch nảy (pulse oximeter, đo Sp02) phản ánh sai kết quả SpOz vì chỉ phát hiện được Hb02, không phát hiện được HbCO và nhầm HbCO là HbO2 nên kết quả đo SpO2 tăng giả tạo so với thực tế.

Định lượng HbCO bằng quang phổ kế: tỉ lệ HbCO > 15% (lấy máu động mạch hoặc tĩnh mạch). Tuy nhiên, HbCO giảm nhanh sau khi bệnh nhân được đưa ra khỏi nơi nhiễm độc và được thở oxy liều cao, cần lấy máu càng sớm càng tốt sau khi bệnh nhân đến viện.

Chẩn đoán phân biệt

Ngộ độc nhẹ: phân biệt với cảm cúm.

Ngộ độc vừa và nặng: phân biệt với đau thắt ngực không ổn định, hôn mê, co giật do các nguyên nhân khác.

Chú ý: nếu ngộ độc do hít phải khói do cháy, cần phát hiện các ngộ độc, tổn thương khác kèm theo như ngộ độc cyanua, hít phải hơi nóng, methemoglobin, hít phải các khí gây kích ứng đường hô hấp.

Chẩn đoán biến chứng

Suy hô hấp: xét nghiệm khí máu.

Tổn thương não do thiếu oxy, nhồi máu não, hôn mê kéo dài, thoái hóa myelin (chụp cộng hưởng từ sọ não).

Nhồi máu cơ tim: điện tim.

Toan chuyển hóa, tiêu cơ vân, suy thận.

Các xét nghiệm, thăm dò giúp chẩn đoán, đánh giá, điều trị và theo dõi

Công thức máu.

Ure, creatiniri, đường máu, điện giải đồ, CK, CKMB, amylase, khí máu động mạch, lactat máu.

Điện tim, Xquang phổi, điện não.

Chụp cắt lớp sọ não đánh giá phù não, nhồi máu não, cộng hưởng từ giúp chẩn đoán nhồi máu não, thoái hóa myelin.

Test thử thai với phụ nữ tuổi sinh đẻ, theo dõi tim thai nếu bệnh nhân có thai.

Điều trị

Giảm hấp thu

Nhanh chóng mờ rộng cửa, làm thoáng khí, đưa bệnh nhân ra khỏi nơi nhiễm độc (lưu ý đảm bảo an toàn cho người cấp cứu).

Nếu bệnh nhân thở yếu, ngừng thở: hô hấp nhân tạo bằng phương tiện hiện có tại chỗ (có thể hô hấp nhân tạo trực tiếp), cung cấp oxy 100% càng sớm càng tốt nếu có điều kiện.

Biện pháp hồi sức

Khai thông đường thở, hỗ trợ hô hấp khi cần: nội khí quản, thở máy.

Điều trị chống co giật, hôn mê...

Tụt huyết áp, đặt catheter, thuốc vận mạch.

Điều trị toan chuyển hóa, tiêu cơ vân, suy thận.

Điều trị khác.

Điều trị đặc hiệu liệu pháp oxy

Cung cấp oxy liều cao càng sớm càng tốt.

Thở oxy 100% (ví dụ qua mặt nạ không hít lại, lều oxy, mũ oxy): cho bệnh nhân ngộ độc nhẹ.

Thở máy không xâm nhập CPAP (có thể kết hợp PS) và FiO2 100% hoặc BIPAP với FiO2 100%: nếu ngộ độc vừa hoặc nặng và bệnh nhân còn tỉnh, hợp tác tốt với máy thở, không ứ đọng đờm dãi đường hô hấp trên, ho khạc tốt.

Đặt nội khí quản thở máy phương thức hỗ trợ/kiểm soát kết hợp PEEP và FiO2 100%: cho bệnh nhân ngộ độc vừa hoặc nặng có hôn mê, co giật, có suy hô hấp, cần đặt nội khí quản (nên chỉ định sớm hơn so với các bệnh lí khác).

Cung cấp oxy 100% đến khi HbCO < 5%, với bệnh nhân có thai thì duy trì tiếp 2 giờ sau khi HbCO trở về 0. Nếu không biết nồng độ HbCO thì cung cấp oxy 100% ít nhất trong vòng vài giờ, kéo dài hơn với phụ nữ có thai.

Thở oxy cao áp: nếu có buồng oxy cao áp, bệnh nhân còn tự thở. có thai hoặc người già.

Phòng bệnh

Giáo dục bệnh nhân, tuyên truyền cộng đồng:

Không dùng than, củi để sưởi trong phòng kín không có không khí.

Không chạy động cơ sử dụng xăng dầu trong các khu vực khép kín.

Bài viết cùng chuyên mục

Biến chứng mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tổn thương động mạch vành tim, ở bệnh nhân đái tháo đường, có thể gặp ở người trẻ tuổi và có thể có những biểu hiện lâm sàng không điển hình

Hạ natri máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Hạ natri máu, là một rối loạn nướ điện giải, nồng độ natri trong máu hạ gây nên tình trạng giảm áp lực thẩm thấu ngoài tế bào, dẫn tới thừa nước trong tế bào

Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là vấn đề cấp tính được đặc trưng bởi sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp vượt ra ngoài các biến đổi hàng ngày thông thường và dẫn đến thay đổi thuốc

Cơn nhược cơ nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực

Có thể điều trị nhược cơ hiệu quả, bằng các liệu pháp bao gồm thuốc kháng cholinesterase, liệu pháp điều hòa miễn dịch nhanh, thuốc ức chế miễn dịch và phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức

Mày đay: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Mày đay là một dạng tổn thương cơ bản ngoài da, đặc trưng bời sự xuất hiện nhanh của các sẩn phù, ngứa nhiều.

Suy giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Suy giáp, là hội chứng đặc trưng bằng tình trạng suy giảm chức năng tuyến giáp, sản xuất hormon tuyến giáp không đầy đủ, so với nhu cầu của cơ thể.

Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.

Ngộ độc rotundin: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Là thuốc có độ an toàn cao, tuy nhiên nếu uống quá liều có thể gây nhiều biến chứng, khi bệnh nhân uống 300mg trong 24 giờ, đã gây ra những biến đổi về điện tim

Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn

Biến chứng thận do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Biến chứng thận, do đái tháo đường chiếm gần 50 phần trăm các trường hợp suy thận giai đoạn cuối, và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

Viêm màng não mủ: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Có nhiều vi khuẩn có thể gây viêm màng não mủ. Tuy nhiên, tần suất mắc của từng chủng vi khuẩn tùy thuộc vào tuổi cũng như một số yếu tố liên quan đến sức đề kháng cơ thể.

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.

Viêm tụy cấp nặng: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Viêm tụy cấp, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng

Suy hô hấp cấp: chẩn đoán và điều trị cấp cứu ban đầu

Suy hô hấp xảy ra khi các mạch máu nhỏ, bao quanh túi phế nang không thể trao đổi khí, gặp phải các triệu chứng ngay lập tức, do không có đủ oxy trong cơ thể

Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.

Cường cận giáp tiên phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Yếu, mệt, khát nước, tiểu nhiều, chán ăn, sụt cân, táo bón, buồn nôn, nôn, đau bụng do viêm tụy cấp, nhược cơ.

Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.

Viêm khớp thiếu niên tự phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Tùy theo mỗi thể bệnh mà có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau, ở tất cả các thể, trong đợt tiến triển thường có tình trạng viêm khớp về lâm sàng và xét nghiệm.

Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.

Ong đốt: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Việc xử trí sớm, và tích cực ong đốt tập trung vảo việc truyền dịch, tăng cường bài niệu và quyết định kết quả cuối cùng của nhiễm độc

Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau, biểu hiện giống như viêm tuyến giáp sau sinh, nhưng xảy ra không liên quan đến sinh đẻ.

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não

Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.