Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

2020-03-10 05:37 PM
Barbituric ức chế hệ thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Barbituric là thuốc có tác dụng an thần, gây ngủ, gây mê, điều trị động kinh và tình trạng co giật.

Loại thường gây ngộ độc là loại barbituric chậm phổ biến nhất ở là phenobarbital (Gardenal).

Cơ chế gây ngộ độc: ức chế hệ Thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA. Liều cao, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm.

Bệnh nhân thường uống để tự tử. Vì vậy, bệnh nhân uống với số lượng nhiều và uống với nhiều loại thuốc khác, nên trên lâm sàng thường gặp bệnh nhân trong tình trạng nặng, phức tạp, nhiều biến chứng và có nguy cơ tử vong.

Thực tế hay gặp ngộ độc cấp ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần, động kinh, nghiện ma túy...

Chẩn đoán xác định

Triệu chứng ngộ độc

Ngộ độc barbituric tác dụng chậm (Gardenal): hôn mê yên tĩnh, giảm phản xạ gân xương, không có dấu thần kinh khu trú, đồng tử co, còn phản xạ ánh sáng, giai đoạn muộn thì đồng tử giãn. Suy hô hấp (thở yếu hoặc ngừng thở kiểu ức chế hô hấp hoặc sặc phổi, viêm phổi). Trụy mạch, rối loạn điều hòa thân nhiệt: sốt cao hoặc hạ thân nhiệt.

Xét nghiệm độc chất

Tìm Gardenal trong dịch dạ dày, nước tiểu (định tính), xét nghiệm máu (định lượng).

Chẩn đoán mức độ

Ngộ độc Gardenal nặng: hôn mê độ 3 - 4, nồng độ Gardenal máu > 4mg%.

Mức độ nhẹ: hôn mê độ 1 - 2, nồng độ Gardenal máu < 4mg%.

Chẩn đoán phân biệt

Hôn mê do những nguyên nhân khác

Bệnh lí thần kinh trung ương (tai biến mạch não, viêm não...).

Sốt rét ác tính.

Hạ đường máu, toan ceton do đái tháo đường.

Hôn mê do thuốc an thần khác

Nhóm opioid (morphin, heroin): bệnh nhân tỉnh sau khi tiêm naloxon 0,4mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần).

Nhóm benzodiazepin (diazepam, clonazepam, bromazepam): bệnh nhân tỉnh sau khi tiêm flumazenil (Anexate) 0,2mg tĩnh mạch (nhắc lại nếu cần: 2mg/24 giờ).

Chẩn đoán nguyên nhân

Thường do tự tử hoặc uống quá liều thuốc hoặc uống nhầm.

Điều trị

Bệnh nhân tỉnh

Rửa dạ dày (nếu chưa rửa ở tuyến trước): 3 - 5 lít bằng nước sạch có pha muối (5gr/l).

Antlpois - Bmai hoặc than hoạt: liều ban đầu 0,5 -1 g/kg, kết hợp Sorbitol liều gấp đôi.

Bệnh nhân hôn mê

Đặt ống nội khí quản có bóng chèn, thông khí nhân tạo (bóp bóng hoặc thở máy).

Nếu tụt huyết áp: truyền NaCI 0,9%: 2.000ml trong 1 -2 giờ. Nếu huyết áp vẫn tụt, tiến hành đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm, truyền dịch theo áp lực tĩnh mạch trung tâm, phối hợp với thuốc vận mạch (dopamin, noradrenalln...).

Đảm bảo hô hấp, tuần hoàn mới tiến hành rửa dạ dày.

Than hoạt đa liều

Giúp tăng thải trừ barbiturate, áp dung khi bệnh nhân nặng đã được đặt nội khí quản và không co điều kiện lọc máu: liều ban đầu như trên (0,5 - 1 gam/kg), sau đó 0,5gam/kg, kèm một lượng sorbitol gấp đôi; ngày tối đa 6 lần cách nhau 2 giờ, nghỉ 12 giờ cho bệnh nhân ăn, dùng liên tục và theo dõi cho tới khi bệnh nhân cải thiện về lâm sàng và xét nghiệm hoặc khi có tác dụng phụ (nôn, trướng bụng, mất nhu động ruột) cần phải ngừng. Bệnh nhân có táo bón cần tăng liều Sorbltol và theo dõi sát, bệnh nhân tiêu chảy cần giảm liều Sorbitol hoặc tạm ngừng và theo dõi.

Lợi tiểu cưỡng bức và kiềm hoá nước tiểu

Truyền:

Natri clorua 0,9%: 2000ml/24 giờ + 2g kali.

Glucose 5%: 2000ml/24giờ.

Bicarbonat natri: 1,4% mỗi 1000ml/24 giờ + 2g kali, nhằm duy trì pH niệu > 7.

Kallclorid pha vào các chai dịch và bù thêm nếu cần (phải theo dõi kali máu và bù đủ kali).

Lọc ngoài thận

Chỉ định khi BN ngộ độc nặng: hôn mê giai đoạn 3 -4 (có rối loạn: suy hô hấp, tụt huyết áp, rối loạn thân nhiệt).

Thận nhân tạo: theo nghiên cứu của Trung tâm Chống độc sau 4 glờ lọc máu (HD) nồng độ barbituric máu giảm 60%.

Trong trường hợp bệnh nhân hôn mê sâu, tụt huyết áp cần chạy thận nhân tạo bằng phương pháp siêu lọc tĩnh mạch - tĩnh mạch liên tục (CVVH).

Điều trị hỗ trợ

Chống bội nhiễm: kháng sinh thích hợp.

Chống đông: dự phòng lovenox nếu không có chống chỉ định.

Viêm phổi do hít đờm dãi, chất nôn: vỗ rung, dẫn lưu tư thế, hút đờm, có thể nội soi phế quản bơm rửa hút đờm nếu nặng, kết hợp điều trị viêm phổi như thường quy.

Đảm bảo dinh dưỡng 30 - 40KCal/kg/ngảy, vệ sinh chống loét, vật lí trị liệu.

Phòng bệnh

Cần đề phòng một trong các biến chứng sau:

Viêm phổi, xẹp phổi, loét mục, viêm loét giác mạc.

Tắc mạch do huyết khối.

Suy thận cấp do tiêu cơ vân.

Để tránh các biến chứng trên cần chăm sóc tốt bệnh nhân, thay đổi tư thế bệnh nhân 3 lần/ngày kết hợp với lí liệu pháp hô hấp, dùng kháng sinh khi cần, chống đông dự phòng dùng Lovenox: ống 20mg, tiêm dưới da 1 ống/ngày. Tuy nhiên, điều trị tích cực bằng bài niệu tích cực phối hợp lọc máu giúp bệnh nhân chóng hồi tỉnh là cách phòng biến chứng tốt nhất.

Bệnh nhân cần được tư vấn và khám chuyên khoa tâm thần sau khi ra viện.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực

Viêm phổi liên quan đến thở máy, là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất, và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện

Hội chứng tiêu cơ vân cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tiêu cơ vân, là một hội chứng trong đó các tế bào cơ vân bị tổn thương, và huỷ hoại dẫn đến giải phóng một loạt các chất trong tế bào cơ vào máu

Bướu nhân tuyến giáp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nhân giáp là tổn thương dạng khối, khu trú nằm trong tuyến giáp, được phát hiện nhờ cảm nhận của chính bản thân bệnh nhân, hay bác sĩ thăm khám lâm sàng.

Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục

Ngộ độc cấp ethanol (rượu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Con đường chính của quá trình chuyển hóa ethanol xảy ra ở gan thông qua alcohol dehydrogenase, các mô khác đóng góp

Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này

Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.

Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.

Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.

Hôn mê nhiễm toan ceton do đái tháo đường

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường, là hậu quả của tình trạng thiếu nghiệm trọng insulin, do bệnh nhân ngừng hay giảm liều insulin, nhiễm khuẩn, nhồi máu cơ tim.

Rắn cạp nia cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Nọc độc của rắn cạp nia bao gồm các protein, enzym tác động cả ở tiền và hậu xynap gây liệt cơ, peptid lợi niệu natri có tác dụng ức chế hấp thu natri tại ống thận

U tủy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa

U tủy thượng thận, là loại khối u của tủy thượng thận tiết ra các cathecholamin, gồm adrenalin, và hoặc noradrenalin, hiếm gặp hơn là tiết dopamin.

Tắc đường hô hấp trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Tắc nghẽn đường hô hấp trên cấp tính có thể do hít phải vật lạ từ ngoài, nhiễm virut hoặc vi khuẩn, dị ứng nặng, bỏng hoặc chấn thương

Viêm tuyến giáp sinh mủ có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp nhiễm khuẩn rất hiếm gặp, nguyên nhân do vi khuẩn, do nấm hoăc ki sinh trùng gây ra, thường xảy ra khi có các yếu tố thuận lợi.

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột natri fluoroacetat và fluoroacetamid

Fluoroacetat gây độc bằng ửc chế chu trình Krebs, làm giảm chuyển hóa glucose, ức chế hô hấp của tế bảo, mất dự trữ năng lượng gây chết tế bào

Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.

Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ

Viêm tuyến giáp không đau hashimoto: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Là bệnh có tính chất tự miễn, mang tính gia đình, còn gọi là viêm tuyến giáp tự miễn, viêm tuyến giáp lympho bào mạn tính.

Suy thận cấp trong hồi sức: chẩn đoán và điều trị tích cực

Suy thận cấp, đề cập đến việc giảm đột ngột chức năng thận, dẫn đến việc giữ lại urê, và các chất thải chứa nitơ khác, và sự rối loạn của thể tích ngoại bào và chất điện giải

Ngừng tuần hoàn: cấp cứu nâng cao

Cấp cứu cơ bản ngay lập tức là rất quan trọng để điều trị ngừng tim đột ngột, duy trì lưu lượng máu đến các cơ quan quan trọng, cho đến khi có chăm sóc nâng cao

Đau thần kinh tọa: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Nguyên nhân thường gặp nhất là do thoát vị đĩa đệm. Điều trị nội khoa là chính. Tuy nhiên, nếu đau kéo dài ảnh hường nhiều đến khả năng vận động, cần xem xét phương pháp phẫu thuật.

Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại warfarin: điều trị hồi sức tích cực

Hầu hết các loại thuốc diệt chuột warfarin, lượng chính xác rất khó xác định, và hoàn cảnh lâm sàng cũng như loại thuốc được sử dụng để xác định có độc hay không

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính

Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh, không đáp ứng với điều trị thông thường

Biến chứng nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Các bệnh lý nhiễm trùng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, hơn so với người khoẻ mạnh do các tổn thương mạch máu, thần kinh làm giảm khả năng tự bảo vệ cơ thể