- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Loãng xương: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Loãng xương được đặc trưng bởi khối lượng xương thấp, sự phá vỡ vi kiến trúc và sự mỏng manh của xương, dẫn đến giảm sức mạnh của xương và tăng nguy cơ gãy xương. Sức mạnh của xương giảm có liên quan đến nhiều yếu tố khác ngoài mật độ khoáng xương (BMD), bao gồm tốc độ hình thành và tái hấp thu xương, hình dạng xương (kích thước và hình dạng của xương) và vi kiến trúc. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xác định các ngưỡng chẩn đoán cho khối lượng xương thấp và loãng xương dựa trên các phép đo BMD so với tham chiếu ở người trưởng thành trẻ tuổi (điểm T).
Phần lớn phụ nữ mãn kinh bị loãng xương bị mất xương liên quan đến thiếu hụt estrogen và / hoặc tuổi. Đánh giá ban đầu bao gồm tiền sử đánh giá các yếu tố nguy cơ lâm sàng đối với gãy xương và đánh giá các tình trạng khác góp phần gây mất xương, kiểm tra thể chất và xét nghiệm cơ bản trong phòng thí nghiệm. Những người có phát hiện ban đầu bất thường có thể yêu cầu xét nghiệm bổ sung để phát hiện nguyên nhân gây loãng xương có khả năng hồi phục. Ngoài ra, điểm số BMD Z thấp (so sánh phù hợp với độ tuổi) xác định các cá nhân cần đánh giá thêm về nguyên nhân gây loãng xương thứ phát.
Chẩn đoán sớm và định lượng mất xương và nguy cơ gãy xương rất quan trọng vì sự sẵn có của các liệu pháp có thể làm chậm hoặc thậm chí đảo ngược tiến trình của bệnh loãng xương.
Loãng xương không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi có gãy xương. Đây là một thực tế quan trọng vì nhiều bệnh nhân không có triệu chứng cho rằng họ không bị loãng xương. Mặt khác, nhiều bệnh nhân bị đau hông hoặc bàn chân cho là do loãng xương. Điều này là không đúng trong trường hợp không có gãy xương.
Loãng xương là tình trạng bệnh lý của hệ thống xương được đặc trưng bởi sự giảm khối xương, gây tổn hại đến vi cấu trúc của tổ chức xương, giảm độ chắc của xương gây nguy cơ gẫy xương. Vị trí xương hay bị gẫy là cổ xương đùi, đốt sống, xương cẳng tay.
Tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (Kanis - 1994) dựa vào mật độ xương (MĐX):
Bình thường: T-score >-1,0.
Giảm MĐX: T-score < -1 > - 2,5.
Loãng xương: T-score < - 2,5 (đo bằng máy theo phương pháp DEXA - tại cột sống và cổ xương đùi).
Tuy nhiên, khi chẩn đoán loãng xương cần đo MĐX kết hợp với đánh giá các yếu tố nguy cơ loãng xương.
Chẩn đoán xác định
Bệnh tiến triển thầm lặng không có triệu chứng sớm cho đến khi gẫy xương. Chẩn đoán xác định khi:
Có yếu tố nguy cơ, kèm theo gẫy xương (trong đó xẹp lún đốt sống được coi là gẫy xương tại đốt sống) xảy ra ở người trên 45 tuổi sau một sang chấn nhẹ.
Hoặc có yếu tố nguy cơ loãng xương, kèm theo có chỉ số T-score < - 2,5 (đo bằng máy sử dụng nguyên lý DEXA vị trí đo tại cột sống vả cổ xương đùi).
Chẩn đoán nguyên nhân
Phân loại loãng xương
Loãng xương tiên phát: do yếu tố tuổi (trên 50 tuổi), mãn kinh.
Loãng xương thứ phát: xuất hiện sau các yếu tố bệnh lý hoặc sử dụng một số thuốc (như nêu ở dưới đây).
Loãng xương ở trẻ nhỏ: do khiếm khuyết một số gen ảnh hường đến chuyển hoá vitamin D.
Những yếu tố nguy cơ loãng xương
Tuổi (từ 50 tuổi trở lên), tiền sử bản thân (bị gãy xương sau một sang chấn nhẹ), tiền sử gia đình (chị gái hoặc mẹ bị gẫy xương do loãng xương).
Thể chất: thấp bé nhẹ cân, gầy sút nhanh.
Lối sống: tĩnh tại, ít vận động, hút thuốc lá nhiều, uống rượu nhiều.
Dinh dưỡng: chế độ ăn không đủ dinh dưỡng, thiếu calci, vitamin D, C....
Bệnh lý gây loãng xương:
Các tình trạng gây giảm hormon sinh dục: mãn kinh, cắt buồng trứng, mất kinh kéo dài, không sinh đẻ, ...
Cường cận giáp, cường giáp trạng, đái tháo đường phụ thuộc insuline, suy thận, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, biến dạng cột sống, hội chứng Cushing, bệnh dạ dày ruột gây rối loạn hấp thu, cắt dạ dày ruột, chán ăn, bệnh lý gan mật...
Ung thư di căn xương; các bệnh ung thư (đa u tủy xương, bệnh bạch cầu, ...).
Sử dụng một số thuốc: corticoids, heparin, phenyltoin, điều trị hormon tuyến giáp quá liều, sử dụng xạ trị trong điều trị ung thư...
Các thăm dò để chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân loãng xương
Phương pháp đo mật độ xương:
Phương pháp hấp phụ năng lượng tia X kép (Dual Energy Absorptionmetry); đo MĐX cổ xương đùi, cột sống. Đây là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương.
Ngoài ra, có thể sử dụng phương pháp DEXA đo ở ngoại biên như: xương cẳng tay, xương gót, phương pháp siêu âm. Tuy nhiên, những phương pháp này chỉ để sàng lọc trường hợp bất thường cần kiểm tra lại bằng phương pháp DEXA.
Phương pháp chụp Xquang: chụp cột sống thẳng và nghiêng hai phim: từ D1- D12 và từ D12 - S1 để phát hiện những đốt sống bị lún xẹp do loãng xương. Chụp cổ xương đùi, xương cẳng tay và các xương khác khi nghi ngờ có gẫy xương do loãng xương.
Các xét nghiệm sinh hoá:
Những sản phẩm phân hủy Collagen (N-telopeptid, pyridinolin, deoxy pyridinolin), osteocalcin máu, phosphatase kiềm của xương.
Các xét nghiệm trên không cho phép chẩn đoán loãng xương, nhưng có thể sử dụng để đánh giá sự mất xương (mất xương sau mãn kinh, mất xương do sừ dụng corticoid...) và theo dõi kết quả sau điều trị.
Các xét nghiệm cơ bản và các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán nguyên nhân.
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt gẫy xương do các nguyên nhân khác:
Gẫy xương bệnh lí: có tiền sử viêm xương tại vị trí gẫy, những bệnh rối loạn chuyển hoá xương khác như thiếu Vitamin D, cường cận giáp, ung thư xương...
Gầy xương sau chấn thương: tai nạn lao động, tai nạn giao thông.
Đối với những người trẻ khỏe mạnh, không có yếu tố nguy cơ, nhưng có chỉ số T- score từ -2,5 trở xuống ở vị trí cổ xương đùi hoặc cột sống đo bằng phương pháp DEXA. Không được chẩn đoán là loãng xương mà chỉ chẩn đoán là mật độ xương thấp và cần theo dõi.
Mục đích điều trị loãng xương
Làm tăng khối lượng xương, cải thiện kết cấu và sức mạnh của xương và giảm nguy cơ gẫy xương.
Chỉ định điều trị
Những trường hợp có tiền sử gẫy xương do loãng xương hoặc những trường hợp được chẩn đoán loãng xương bằng phương pháp đo mật độ xương DEXA hoặc những trường hợp mật độ xương thấp có kèm yếu tố nguy cơ loãng xương.
Thuốc (có thể dùng kéo dài nhiều tháng, nhiều năm trên cơ sờ có theo dõi đáp ứng lâm sàng, mật độ xương, các thông số sinh hóa đánh giá chu chuyển xương).
Nhóm bisphosphonat
Alendronat (Fosamax 70mg/tuần hoặc Fosamax plus - tức Fosamax kết hợp Vitamin D), risedronat (Actonel): 35mg/tuần.
Cách sử dụng: uống vào buổi sáng, trước ăn sáng 30 phút với một cốc nước lọc và không nằm ít nhất 30 phút sau uống để tránh nguy cơ loét thực quản.
Aclasta (acid zoledronic) 5mg truyền tĩnh mạch trong 15 phút (liệu trình 1 năm một lần).
Pamidronat: chỉ định trong trường hợp ung thư di căn xương: 90mg/tháng.
Zoledronate: 4mg (pha trong 100ml natri clrorid 5%) truyền TM chậm mỗi tháng. Chỉ định: ung thư di căn xương.
Nhóm SERM
Raloxifene (BonMax) 60mg/ngày.
SERM và Livial Calcitonin (Miacalcic...): dạng tiêm 50-100 đơn vị/ngày hoặc dạng xịt mũi: 100-200 đơn vị/ngày.
Nhỏm hormon cận giáp
Teriparatide: 20μg/ngày.
Strontium renalrat: 2 gram/ngày.
Các thuốc điều trị phối hợp cần thiết
Calci: 500mg - 1000mg/ngày, Vitamin D: 400 đơn vị - 800 đơn vị/ngày.
Chống viêm không steroid khi bệnh nhân đau nhiều: chọn một trong số thuốc sau (lưu ỷ tuyệt đối không phối hợp thuốc trong nhóm vì không tăng tác dụng điều trị mà lại có nhiều tác dụng không mong muốn):
Diclofenac (Voltaren) viên 50mg x 2 viên/ngày chia 2 hoặc viên 75mg x 1 viên/ngày sau ăn no.
Có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp 75mg/ngày trong 2 -3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
Meloxicam (Mobic) viên 7,5mg x 2 viên/ngày sau ăn no hoặc dạng ống tiêm bắp 15mg/ngày x 2-3 ngày nếu bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyền sang đường uống.
Piroxicam (Felden) viên hay ống 20mg, uống 1 viên/ngày uống sau ăn no hoặc tiêm bắp ngày 1 ống trong 2 -3 ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
Celecoxib (Celebrex) viên 200mg liều 1 đến 2 viên/ngày sau ăn no. Không nên dùng cho bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch và thận trọng hơn ở người cao tuổi.
Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới acetaminophen (paracetamol, Efferalgan), Efferalgan codein, morphin. Ví dụ dùng paracetamol viên 0,5g liều từ 1-3g/ngày. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.
Thuốc dãn cơ: dùng khi bệnh nhân loãng xương cột sống có co cơ, chọn một trong các thuốc sau:
Mydocalm: 150mg X 3 viên/ngày chia 3 lần (nếu co cơ nhiều) hoặc mydocalm 50mg 4 viên/ngày chia 2 lần.
Myonal 50mg x 3 viên/ngày chia 3 lần.
Điều trị dự phòng
Người bình thường
Đảm bảo chế độ calci và vitamin D.
Tập luyện thường xuyên, tăng độ chắc của xương.
Tránh hút thuốc lá, sử dụng nhiều rượu.
Phòng tránh nguy cơ ngã: nhà ờ, cầu thang và khu phụ cần đủ ánh sáng, phải có tay vịn, sàn nhà không được trơn.
Cần kiểm tra mật độ xương ở những trường hợp có nguy cơ cao.
Dự phòng loãng xương ở người có nguy cơ cao
Phụ nữ mãn kinh: có thể sử dụng hormon thay thế (cần lưu ý chống chỉ định và không nên dùng quá 3 năm).
Những trường hợp sử sụng glucocorticoid, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, đái tháo đường typ 2... cần sử dụng đầy đủ calci và vitamin D. cần kiểm soát bệnh tốt, sử dụng một số thông số sinh hóa đánh giá chu chuyển xương và đo mật độ xương để phát hiện sớm bệnh để có kế hoạch điều trị sớm.
Bài viết cùng chuyên mục
Nấm Candida: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Nấm Candida gây bệnh ở người chủ yếu là Candida albicans, loại nấm cộng sinh, thường cư trú ở da, niêm mạc miệng, ruột, âm đạo.
Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.
Suy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Điều trị thích hợp, và biện pháp phòng ngừa bổ sung, suy tuyến thượng thận có thể có cuộc sống năng động, và có tuổi thọ bình thường.
Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị tích cực
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu, là một biến chứng rất nặng của bệnh đái tháo đường, thường gặp ở người bệnh đái tháo đường typ 2
Lỵ trực khuẩn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Lỵ trực khuẩn Shigella là một bệnh nhiễm trùng đại tràng, đặc biệt là phần trực tràng của đại tràng. Bệnh nhân bị viêm dạ dày Shigella thường xuất hiện sốt cao, đau quặn bụng và tiêu chảy ra máu, nhầy.
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là vấn đề cấp tính được đặc trưng bởi sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp vượt ra ngoài các biến đổi hàng ngày thông thường và dẫn đến thay đổi thuốc
Ngộ độc cấp ethanol (rượu): chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Con đường chính của quá trình chuyển hóa ethanol xảy ra ở gan thông qua alcohol dehydrogenase, các mô khác đóng góp
Hạ kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện hạ kali máu, có xu hướng tỷ lệ thuận với mức độ, và thời gian giảm kali huyết thanh
Viêm phổi nặng do virus cúm A: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm phổi do virus có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi, do cơ thể chống lại virus kém hơn, so với những người có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh
Đái tháo đường: hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đái tháo đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính, đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein.
Rắn lục cắn: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Nọc rắn lục là một phức hợp bao gồm các enzym tiêu protein, acid amin, lipid, các enzym là yếu tố chính thúc đẩy quá trình độc với tế bào, máu và thần kinh
Sốc nhiễm khuẩn: chẩn đoán và điều trị ban đầu
Nhiễm trùng huyết là hội chứng lâm sàng, có các bất thường về sinh lý, sinh học và sinh hóa gây, và phản ứng viêm xảy ra có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong
Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.
Biến chứng thận do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng thận, do đái tháo đường chiếm gần 50 phần trăm các trường hợp suy thận giai đoạn cuối, và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong
Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…
Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ
Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn
Biến chứng thần kinh do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng thần kinh, biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau, thường gặp nhất là biến chứng thần kinh ngoại vi, và biến chứng thần kinh tự động
Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.
Viêm cột sống dính khớp: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Một số yếu tố rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm cột sống dính khớp, bệnh có các biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến một số cấu trúc khác nhau.
Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu là bệnh khá thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện bời tình trạng sưng đau khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần song không tìm thấy nguyên nhân.
Tăng calci máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Trong số tất cả các nguyên nhân gây tăng canxi máu, cường cận giáp nguyên phát, và ác tính là phổ biến nhất, chiếm hơn 90 phần trăm các trường hợp.
Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.
Hạ đường huyết: chẩn đoán và xử trí cấp cứu
Hạ đường huyết được định nghĩa là đường huyết nhỏ hơn 3 mmol mỗi lít, ở những bệnh nhân nhập viện, nên điều trị đường huyết nhỏ hơn hoặc bằng 4 mmol