Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

2020-02-11 08:46 PM
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là vấn đề cấp tính được đặc trưng bởi sự xấu đi của các triệu chứng hô hấp vượt ra ngoài các biến đổi hàng ngày thông thường và dẫn đến thay đổi thuốc

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh phổ biến, có thể phòng ngừa và có thể điều trị được, được đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai dẳng và hạn chế luồng khí là do bất thường đường thở và / hoặc phế nang thường do tiếp xúc đáng kể với các hạt hoặc khí độc hại. Giới hạn luồng khí mãn tính đặc trưng cho COPD là gây ra bởi một hỗn hợp của bệnh đường hô hấp nhỏ (ví dụ viêm phế quản tắc nghẽn) và phá hủy nhu mô (khí phế thũng), sự đóng góp tương đối của mỗi người khác nhau. Viêm mãn tính gây ra thay đổi cấu trúc, hẹp đường thở và phá hủy nhu mô phổi, phế quản nhỏ có thể góp phần hạn chế luồng không khí và rối loạn chức năng niêm mạc, một đặc điểm của bệnh.

Đợt cấp là đợt mất bù cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) gây suy hô hấp. Đặc điểm của đợt cấp là tình trạng khó thở tăng nặng thêm; ho và tăng thể tích đờm và/hoặc đờm mủ và tình trạng này thường đi kèm giảm oxy máu và tình trạng xấu đi của tăng CO2 máu.

Nguyên nhân: hay gặp nhất là nhiễm khuẩn (Haemophilus influenzae, phế cầu, Moraxella catarrhalis). Trong các đợt cấp nặng có thể gặp phế cầu kháng thuốc sinh beta-lactamase. Các nguyên nhân khác: nhiễm virus, mệt cơ hô hấp, nhồi máu phổi.

Chẩn đoán xác định đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Tiền sử của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Khó thở, nhịp thở nhanh > 25 chu kì/phút, có thể có tím khi suy hô hấp nặng.

Ho khạc đờm nhiều, đờm đục (nhiễm khuẩn).

Có thể có sốt kèm các dấu hiệu nhiễm trùng.

Khám phổi: co kéo cơ hô hấp phụ, lồng ngực hình thùng, ran ngáy, ran rít, có thể nghe thấy ran ẩm hoặc ran nổ, rì rào phế nang giảm.

Nhịp tím nhanh, huyết áp tăng (suy hô hấp nặng) hoặc có thể tụt (suy hô hấp nguy kịch).

Có thể có các dấu hiệu của suy tim phải: phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi.

Độ bão hòa oxy mạch (SpO2) có thể < 90%.

Xquang: phổi sáng, cơ hoành hạ thấp, xương sườn nằm ngang, khoang liên sườn giãn rộng, hình phế quản đậm, tim hình giọt nước (hoặc tim to khi có suy tim nặng).

Điện tim: trục phải, dày thất phải, P phế.

Khí máu: pH máu giảm, PaCO2 tăng, có thể kèm theo giảm oxy hóa máu.

Chẩn đoán phân biệt đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Cơn hen phế quản.

Cơn hen tim.

Tràn khí màng phổi ở bệnh nhân COPD.

Chẩn đoán mức độ nặng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Nặng

Khỏ thở liên tục, tím.

Nói được câu ngắn.

Co kéo cơ hô hấp phụ rõ rệt.

Tần số thở > 30/phút, SpO2 < 90%.

Tần số tim >110 chu kì/phút, huyết áp tăng.

PaO2 < 60mmHg, PaCO2 > 45mmHg, SaO2 < 90%.

Nguy kịch

Rối loạn ý thức (lú lẫn, ngủ gà, thậm chí hôn mê).

Kiệt sức cơ hô hấp: hô hấp nghịch thường, không ho được.

Tụt huyết áp.

PaO2 < 45mmHg, PaCO2 > 70mmHg, pH < 7,30.

Điều trị cấp cứu

Nguyên tắc xử trí

Phát hiện ngay tình trạng suy hô hấp nguy kịch để can thiệp thủ thuật theo trình tự của dây chuyền cấp cứu ABCD, dùng thuốc điều trị, theo dõi và kiểm soát tốt chức năng sống của bệnh nhân.

Điều trị đợt cấp COPD có suy hô hấp trung bình và nặng tại khoa cấp cứu

Tư thế: bệnh nhân ngồi hoặc nằm ngửa tư thế đầu cao.

Đánh giá mức độ nặng, làm khí máu và chụp Xquang phổi.

Thở oxy: dùng oxy với lưu lượng thấp (1-2 lít/phút) hoặc qua mặt nạ venturi FiO2 30-40%. Làm lại khí máu sau 30-60 phút.

Thuốc giãn phế quản:

+ Tăng liều hoặc dùng thường xuyên hơn.

+ Kết hợp thuốc kích thích beta-2 giao cảm (salbutamol hoặc terbutalin 5-10mg/lần) và thuốc ức chế phó giao cảm (ipratropium 0,5-1 mg/lần) khí dung, nhắc lại nếu cần thiết.

+ Cân nhắc dùng thêm thuốc nhóm methylxanthin nếu cần.

Corticoid: 30-40mg prednisolon/ngày (hoặc corticold khác với liều tương đương) trong 7-10 ngày, dùng đường tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống.

Kháng sinh: chỉ định khi bệnh nhân có sốt hoặc đờm đục hoặc có bạch cầu đa nhân trung tính tăng.

Dùng kháng sinh nhóm beta-lactam chống được vi khuẩn sinh beta-lactamase hoặc cephalosporin thế hệ 2, 3. Lựa chọn kháng sinh thứ hai là fluoroquinolone. Có thể dùng đường uống hoặc tiêm truyền.

Cân nhắc chỉ định thông khí nhân tạo không xâm nhập khi:

+ Tình trạng khó thở xấu đi: thở gắng sức + tần số thở > 30 chu kì/phút.

+ Toan hô hấp cấp (pH < 7,25-7,30).

+ Tinh trạng oxy hoá máu tồi đi (tỉ lệ PaO2/FiO2 < 200).

Theo dõi:

+ Theo dõi cân bằng dịch và tình trạng dinh dưỡng.

+ Cân nhắc heparine trọng lượng phân tử thấp đường dưới da.

Xác định và điều trị các bệnh kèm theo (suy tim, loạn nhịp tim, nhồi máu phổi).

Theo dõi sát tình trạng của bệnh nhân.

Chì định chuyển Hồi sức tích cực:

+ Tinh trạng khó thở nặng không đáp ứng với điều trị trên.

Rối loạn ý thức.

Thiếu oxy máu không cải thiện hoặc tiếp tục xấu đi: PaO2 < 40mmHg; toan hô hấp nặng hoặc xấu đi, pH < 7,25 mặc dù đã cho đủ oxy và thông khí đủ.

Cần thông khí xâm nhập kéo dài.

Rối loạn huyết động cần dùng vận mạch.

Điều trị đợt cấp COPD có suy hô hấp nguy kịch

Thông khí nhân tạo: thường cần phải tiến hành thông khí nhân tạo xâm nhập ngay.

Thuốc giãn phế quản nên cho theo đường tĩnh mạch với liều cao.

Kháng sinh đường tiêm.

Nếu có tụt huyết áp hay có suy tim nặng: dobutamin, có thể phối hợp với dopamin.

Cân nhắc vận chuyển khoa hồi sức tích cực điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Phù Quincke dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Phù Quincke, đặc trưng bởi tình trạng sưng nề đột ngột, và rõ rệt ở vùng da, và tổ chức dưới da, có cảm giác ngứa.

Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.

Cơn đau bụng cấp: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Đau bụng cấp có thể do nhiều loại bệnh khác nhau, từ nhẹ và tự giới hạn đến các bệnh đe dọa đến tính mạng, chẩn đoán sớm và chính xác dẫn đến quản lý chính xác hơn

Ngộ độc cấp hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ: điều trị hồi sức tích cực

Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, là một trong hai loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterase, đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp

Viêm tuyến giáp bán cấp có đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Cần chẩn đoán phân biệt, tình trạng nhiễm độc giáp trong viêm tuyến giáp bán cấp với bệnh Basedow, tuyến giáp to có tiếng thổi, ấn không đau.

Bệnh quai bị: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Bệnh quai bị lây trực tiếp qua hô hấp, ngoài gây sưng đau tuyến nước bọt mang tai, không hoá mủ, ngoài ra còn viêm tuyến sinh dục.

Tăng calci máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Trong số tất cả các nguyên nhân gây tăng canxi máu, cường cận giáp nguyên phát, và ác tính là phổ biến nhất, chiếm hơn 90 phần trăm các trường hợp.

Viêm quanh khớp vai: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Chẩn đoán viêm quanh khớp vai chủ yếu dựa vào lâm sàng ấn đau chói tại chỗ các vị trí tương ứng của gân như đầu dài gân nhị đầu, điểm bám gân trên gai, gân dưới gai, kết hợp cận lâm sàng mà chủ yếu là siêu âm phần mềm quanh khớp vai.

Viêm khớp phản ứng: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp phản ứng là một bệnh viêm khớp vô khuẩn xuất hiện sau nhiễm khuẩn chủ yếu là nhiễm khuẩn tiết niệu sinh dục, hô hấp, tiêu hóa,... Bệnh gây tổn thương ở khớp và các cơ quan khác như mắt, hệ tiết niệu sinh dục, hệ tiêu hóa…

Suy gan cấp: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Suy gan cấp, xuất hiện sau tác động, đặc trưng bởi vàng da, rối loạn đông máu và bệnh não gan tiến triển, ở bệnh nhân trước đó có chức năng gan bình thường

Viêm gan tự miễn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan tự miễn, có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, và ở tất cả các nhóm dân tộc, nhưng nó xảy ra chủ yếu ở phụ nữ.

Hôn mê: chẩn đoán và xử trí cấp cứu

Hôn mê là một cấp cứu, hành động nhanh chóng là cần thiết để bảo tồn cuộc sống và chức năng não, thường kiểm tra máu và chụp CT não để xác định nguyên nhân

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm màng hoạt dịch khớp gối mạn tính không đặc hiệu là bệnh khá thường gặp trên lâm sàng, biểu hiện bời tình trạng sưng đau khớp gối kéo dài, tái phát nhiều lần song không tìm thấy nguyên nhân.

Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực

Viêm phổi liên quan đến thở máy, là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất, và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện

Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm tuyến giáp thầm lặng không đau, biểu hiện giống như viêm tuyến giáp sau sinh, nhưng xảy ra không liên quan đến sinh đẻ.

Biến chứng tai biến mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Đái tháo đường làm gia tăng tỉ lệ mắc, tử vong, thường để lại di chứng nặng nề đối với các trường hợp bị tai biến mạch não, nhồi máu não gặp nhiều hơn so với xuất huyết não

Lupus ban đỏ hệ thống: chẩn đoán miễn dịch và điều trị

Bệnh nhân có thể chỉ co, một vài đặc điểm lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, có thể giống với các bệnh tự miễn, nhiễm trùng hoặc huyết học khác.

Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm

Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin

Xuất huyết tiêu hóa trên: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Chảy máu đường tiêu hóa trên là một trường hợp khẩn cấp phổ biến, với một loạt các triệu chứng thực quản dạ dày tá tràng như nôn máu, phân đen, ít bị thiếu máu

Tăng áp lực nội sọ: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực

Tăng áp lực nội sọ, cần phải được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực vì có nguy cơ gây tụt não rất nhanh, là một biến chứng gây tử vong, hoặc tổn thương không hồi phục

Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu

Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này

Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm khớp dạng thấp là bệnh tự miễn, diễn biến mạn tính. Bệnh được đặc trưng bởi tình trạng viêm các khớp nhỏ nhở có tính chất đối xứng, có dấu hiệu cứng khớp buổi sáng và thường có mặt của yếu tố dạng thấp, đôi khi có tổn thương nội tạng.

Thoái hoá cột sống: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Do cột sống phải chịu đựng nhiều các tải trọng xảy ra liên tục, dẫn tới các biến đổi hình thái gồm các biến đổi thoái hoá ở các đĩa đệm, thân đốt sống và ở các mỏm gai sau và tình trạng hư hại phần sụn.

Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.

Viêm gan virus cấp: chẩn đoán và điều trị nội khoa

Viêm gan virus cấp, là bệnh truyền nhiễm thường gặp, nhất là ở các nước đang phát triển, do các virus viêm gan, gây viêm nhiễm và hoại tử tế bào gan.