- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh nội khoa: hướng dẫn điều trị
- Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng bệnh mạch máu ngoại vi đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Nguy cơ mắc bệnh mạch máu ngoại biên tăng ở bệnh nhân tiểu đường, xảy ra sớm hơn và thường nặng hơn và lan tỏa. Rối loạn chức năng nội mạc, rối loạn chức năng tế bào cơ trơn mạch máu, viêm và tăng đông máu là những yếu tố chính trong bệnh động mạch tiểu đường. Sự hiện diện của bệnh mạch máu ngoại biên, ngoài nguy cơ tăng huyết áp, loét do thiếu máu cục bộ, hoại thư và cắt cụt chi, cũng là một dấu hiệu cho chứng xơ vữa động mạch tổng quát và là yếu tố dự báo mạnh cho các biến cố thiếu máu cục bộ tim mạch. Tuy nhiên, mặc dù thừa nhận rằng bệnh mạch máu ngoại biên có liên quan đến tăng tỷ lệ biến cố thiếu máu cục bộ và tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường, biểu hiện cụ thể này của xơ vữa động mạch hệ thống phần lớn được chẩn đoán và điều trị. Trong bệnh tiểu đường loại 1, điều trị insulin chuyên sâu sớm làm giảm cả vi mạch (bệnh thận, bệnh võng mạc và bệnh lý thần kinh) và các biến chứng vĩ mô của bệnh tiểu đường. Trong bệnh tiểu đường loại 2, cho thấy kiểm soát glucose chặt chẽ làm giảm các biến chứng vi mô và vĩ mô, khi điều trị được bắt đầu sớm sau khi chẩn đoán và can thiệp sớm có tác dụng bảo vệ lâu dài. Tuy nhiên, các thử nghiệm được công bố gần đây đã chỉ ra rằng việc hạ thấp các mục tiêu đường huyết xuống mức gần như bình thường không làm giảm thêm các biến cố tim mạch ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 lâu dài và hạ đường huyết là cần tránh ở những người mắc bệnh thiếu máu cơ tim. Cuối cùng, thử nghiệm đã chứng minh rằng làm giảm đáng kể bệnh mạch máu ngoại biên, biến cố thiếu máu cục bộ và tử vong ở bệnh tiểu đường loại 2, điều trị đa yếu tố tăng cường của tất cả các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi là cần thiết. Do đó, để ngăn ngừa các biến chứng vi mô và vĩ mô, như bệnh mạch máu ngoại biên, trong bệnh tiểu đường loại 1 và loại 2, điều trị tích cực, nhắm mục tiêu và tất cả các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi khác, nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán càng tốt và duy trì an toàn trong suốt cuộc đời.
Đái tháo đường và hút thuốc là hai yếu tố chính gây ra bệnh mạch máu ngoại vi. Đối với bệnh nhân đái tháo đường, nguy cơ mắc bệnh mạch máu ngoại vi gia tăng cùng với tuổi, thời gian mắc bệnh và sự xuất hiện của biến chứng thần kinh ngoại vi.
Chẩn đoán
Triệu chứng lâm sàng của bệnh mạch máu ngoại vi chi dưới gồm: giai đoạn sớm là đau cách hồi đau khi nghỉ, nặng có thể dẫn tới tắc mạch chi gây hoại tử mô thậm chí phải cắt cụt chi. Một số bệnh nhân có thể không có triệu chứng rõ rệt do có biến chứng thần kinh đi kèm.
Khám lâm sàng: mạch ngoại vi yếu thậm chí mất mạch, rụng lông, thiều dưỡng móng, da khô lạnh.
Siêu âm Doppler mạch chi: giúp chẩn đoán bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại vi.
Chụp mạch chỉ khi nghi ngờ hẹp tắc mạch cần can thiệp (ờ các tuyến chuyên khoa).
Điều trị
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ như trên: huyết áp, lipid máu, cân nặng, bỏ thuốc lá...
Sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu: clopidogrel (Plavix) 75mg/ngày hoặc aspirin 100mg/ngày.
Đối với đau cách hồi có thể điều trị bằng các biện pháp luyện tập phục hồi chức năng, tăng vận động để tạo tuần hoàn bàng hệ.
Trường hợp tắc mạch: nong mạch, đặt stent, mổ lấy mảng xơ vữa hoặc mổ bắc cầu nối qua chỗ hẹp/tắc.
Phòng bệnh
Điều trị tích cực và kiểm soát chặt chẽ các yếu tố nguy cơ như: đường huyết, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bỏ thuốc lá.
Siêu âm Doppler mạch chi định ki hàng năm để phát hiện kịp thời các mảng xơ vữa.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc nấm độc: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc nấm thường xảy ra vào mùa xuân, hè, ngộ độc sớm dễ phát hiện, chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ đầy đủ bệnh nhân thường sống
Hội chứng Guillain Barré: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Hội chứng Guillain Barré, cơ thể sinh ra kháng thể chống lại nhiễm trùng, đồng thời cũng tấn công và làm tổn thương myelin, sợi trục của rễ, dây thần kinh ngoại biên
Viêm khớp thiếu niên tự phát: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Tùy theo mỗi thể bệnh mà có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng khác nhau, ở tất cả các thể, trong đợt tiến triển thường có tình trạng viêm khớp về lâm sàng và xét nghiệm.
Bệnh do nấm Penicillium marneffei: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Bệnh do nấm Penidllium, có biểu hiện lâm sàng đa dạng, với các tổn thương trên da, sốt kéo dài, hạch to, gan lách to, thiếu máu.
Bệnh sốt mò: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Sốt mò là một bệnh truyền nhiễm, lây truyền qua vết đốt của ấu trùng mò, khởi phát cấp tính, biểu hiện đa dạng, sốt, vết loét ngoài da, phát ban, sưng hạch, tổn thương nhiều cơ quan và phủ tạng.
Viêm mạch dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Viêm mạch dị ứng, là viêm mạch hệ thống không rõ căn nguyên, có tổn thương các mạch nhỏ, do lắng đọng phức hợp miễn dịch IgA.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: suy hô hấp nặng do đợt cấp tính
Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, là tình trạng bệnh ở giai đoạn ổn định chuyển sang nặng lên nhanh, không đáp ứng với điều trị thông thường
Ngộ độc cấp thuốc diệt chuột loại muối phosphua kẽm và phosphua nhôm
Phosphua kẽm, phosphua nhôm là các muối có gắn gốc phosphua, gặp nước, và acid clohidric của dạ dày, sẽ xảy ra phản ứng hóa học sinh ra khí phosphin
Tăng kali máu: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Mức độ khẩn cấp của điều trị tăng kali máu thay đổi, theo sự hiện diện hoặc vắng mặt của các triệu chứng, và dấu hiệu liên quan đến tăng kali máu.
Ngộ độc cấp hóa chất trừ sâu phospho hữu cơ: điều trị hồi sức tích cực
Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, là một trong hai loại thuốc trừ sâu thuộc nhóm ức chế cholinesterase, đang được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp
Sốc giảm thể tích tuần hoàn: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Sốc được là tình trạng thiếu oxy tế bào, và mô, do giảm cung cấp oxy, tăng tiêu thụ oxy, sử dụng oxy không đủ, hoặc kết hợp các quá trình này
Ngộ độc barbituric: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Barbituric ức chế hệ thần kinh trung ương, tác động iên receptor barbiturat ở não, làm tăng GABA, gây tụt huyết áp do ức chế trực tiếp cơ tim, giảm trương lực hệ giao cảm
Viêm da dị ứng: chẩn đoán miễn dịch và điều trị
Biểu hiện tổn thương da, trên một bệnh nhân có cơ địa dị ứng, đặc trưng bời những dấu hiệu lâm sàng, của hiện tượng quá mẫn tức thì.
Viêm tụy cấp nặng: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Viêm tụy cấp, bệnh cảnh lâm sàng khá đa dạng, nhẹ chỉ cần nằm viện ngắn ngày, ít biến chứng, mức độ nặng, bệnh diễn biến phức tạp, nhiều biến chứng
Suy thượng thận: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Điều trị thích hợp, và biện pháp phòng ngừa bổ sung, suy tuyến thượng thận có thể có cuộc sống năng động, và có tuổi thọ bình thường.
Đau cột sống thắt lưng: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Đau cột sống thắt lưng là nguyên nhân làm giảm khả năng lao động ở tuổi dưới 45 và chi phí của bản thân cũng như chi phí xã hội trong điều trị rất tốn kém.
Ngộ độc rotundin: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Là thuốc có độ an toàn cao, tuy nhiên nếu uống quá liều có thể gây nhiều biến chứng, khi bệnh nhân uống 300mg trong 24 giờ, đã gây ra những biến đổi về điện tim
Cơn đau quặn thận: chẩn đoán và điều trị cấp cứu
Đau bụng xảy ra khi sỏi bị kẹt trong đường tiết niệu, thường là trong niệu quản, sỏi chặn và làm giãn khu vực niệu quản, gây đau dữ dội
Biến chứng mạch máu lớn do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Biến chứng mạch lớn, cần có nguyên tắc điều trị chung như điều trị các yếu tố nguy cơ gồm, kháng insulin, tăng đường huyết, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá, béo phì.
Viêm phổi liên quan đến thở máy: chẩn đoán và điều trị tích cực
Viêm phổi liên quan đến thở máy, là bệnh lý nhiễm khuẩn bệnh viện nặng nhất, và thường gặp nhất trong tất cả các loại nhiễm trùng bệnh viện
Basedow: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Basedow là nguyên nhân gây cường giáp hay gặp nhất, là một bệnh tự miễn, có tính chất gia đình, bệnh thường gặp ở phụ nữ, tuồi 20 đến 50.
Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn nặng: chẩn đoán và điều trị tích cực
Viêm phổi cộng đồng do vi khuẩn, là bệnh lý nhiễm khuẩn của nhu mô phổi, gây ra tình trạng viêm các phế nang, tiểu phế quản và tổ chức kẽ của phổi
Loét bàn chân do đái tháo đường: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Do sự kết hợp của nhiều yếu tố như biến chứng thần kinh, mạch máu làm giảm tưới máu, chậm liền vết thương, tăng áp lực quá mức vùng bàn chân, chấn thương, nhiễm trùng
Dị ứng thuốc: chẩn đoán và điều trị nội khoa
Dị ứng thuốc, là phản ứng quá mức, bất thường, có hại cho cơ thể người bệnh khi dùng hoặc tiếp xúc với thuốc, do đã có giai đoạn mẫn cảm.
Ngộ độc cấp paraquat qua đường tiêu hóa: chẩn đoán và điều trị hồi sức tích cực
Ngộ độc paraquat tử vong rất cao, trong những giờ đầu đau rát miệng họng, dọc sau xương ức và thượng vị, viêm, loét, trợt miệng, họng, thực quản xuất hiện sau nhiều giờ